Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Hướng dẫn phân biệt định giá và thẩm định giá.

Hướng dẫn phân biệt định giá và thẩm định giá.

Khi tiến hành thẩm định giá bất kì một tài sản nào chúng ta cũng cần phải có đày đủ những thông tin liên quan đến tài sản đó. Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều cá nhân tổ chức vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm “định giá” và “thẩm định giá”. Do đó chúng tôi đưa ra bài vết này để bạn đọc có những góc nhìn đúng nhất về hai khái niệm này và từ đó các bạn thấy được vì sao khi tiến hành mua bán bất kì một loại tài sản nào chúng ta đều cần đến một cty hay cơ quan môi giới về thẩm định giá.

I. Khái Niệm

Theo Luật giá năm 2013 đưa ra các khái niệm để phân biệt Thẩm định giá và định giá như sau

Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.

Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

II Sự khác nhau giữa định giá và thẩm định giá

Theo nội dung phân biệt của Luật thì định giá là việc xác định gía của người có quyền và lợi ích liên quan đến tài sản đưa ra mức giá có tính áp đặt, chủ quan còn thẩm định giá là việc xác định giá của tài sản trên cơ sở khách quan, không có quyền và lợi ích liên quan giữa tổ chức thẩm định giá và tài sản thẩm định

  1. Về khái niệm

Định giá là việc đánh giá giá trị của tài sản tại một thờ điểm nhất định của tài sản phù hợp tại một thời điểm nhất định.thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo thông lệ Quốc tế.

  1. Bản chất

Định giá thông quá các hình thức cụ thể, giá chuẩn khung giá, giá giới hạn (giá tối thiểu, tối đa); thẩm định giá chỉ xác định duy nhất một mức giá tài sản tại một địa điêm và thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá được đưa ra chủ yếu mang tính tư vấn.

  1. Mục đích

Định giá tài sản để đưa tài sản vào lưu thông trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó thúc đẩy thị trường phát triển. Thẩm định giá đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản để tư vấn cho người yêu cầu thẩm định giá sử dụng vào những mục đích nhất định đã được nêu trong chứng thư thẩm định.

  1. Phương pháp

Định giá theo các phương pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh trực tiếp; phương pháp thu nhập…

Thẩm định giá theo các phương pháp cơ bản như: Phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp thu nhập, phương pháp lợi nhuận, phương pháp thặng dư …

  1. Chủ thể thực hiện

Định giá do nhà nước thực hiện với tư cách tổ chức quyền lực công, thông qua đó thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước với cả tư cách chủ sở hữu (đối với tài sản nhà nước). Định giá còn do các tổ chức, cá nhân thực hiện với tư cách chủ sở hữu tài sản hoặc với tư cách người có quyền tài sản hoặc với tư cách người cung cấp dịch vụ định giá.

Thẩm định giá phải do doanh nghiệp thẩm định thực hiện thông qua hoạt động của thẩm định viên về giá.

Trích nguồn

Mối quan hệ giữa lãi suất và định giá doanh nghiệp

Quy định về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản tại Điều 104 BLTTDS năm 2015 và kiến nghị hoàn thiện

Trên lĩnh vực tài chính ngày nay, lãi suất là một chủ đề thường được đề cập đến và tác động của lãi suất đến định giá doanh nghiệp cũng là một chủ đề thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư. Điều này bởi vì lãi suất – một yếu tố cơ bản trong hệ thống tài chính, đóng vai trò quan trọng trong quá trình định giá doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định chiến lược của doanh nghiệp. Do đó, hãy cùng thamdinhduan.com tìm hiểu về lãi suất là mối quan hệ của chúng với định giá doanh nghiệp nhé!

Định giá doanh nghiệp

Định giá doanh nghiệp là quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp dựa trên nhiều dữ liệu tài chính khác nhau như lợi nhuận, tài sản, cổ tức,… Mục đích của việc định giá doanh nghiệp là giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn về việc mua, bán hoặc nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp. Định giá doanh nghiệp cũng có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các chiến lược kinh doanh và đưa ra các quyết định về tài chính.

Có nhiều phương pháp để định giá doanh nghiệp, nhưng tất cả đều phản ánh giá trị hiện tại và tiềm năng tương lai của công ty. Các nhà đầu tư và người quản lý doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp như định giá sau để đánh giá giá trị thực sự của doanh nghiệp:

Phương pháp tỷ số bình quân trong định giá doanh nghiệp

Đây là phương pháp dựa trên giá trị của các doanh nghiệp tương tự trên thị trường để ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Để thực hiện định giá, cần có ít nhất 03 doanh nghiệp được so sánh. Và phương pháp này được xây dựng dựa trên giả định rằng các doanh nghiệp tương tự trên thị trường có các tỷ số tài chính và giá trị thị trường tương tự nhau.

Phương pháp giá giao dịch trong định giá doanh nghiệp

Đây cũng là một phương pháp định giá thông dụng, trong phương pháp này, giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ước tính thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần được thẩm định giá.

Trường hợp nên áp dụng phương pháp giá giao dịch là khi doanh nghiệp đó đã có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc là chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường; đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính tới thời điểm thẩm định giá.

Phương pháp tài sản trong định giá doanh nghiệp

Phương pháp này ước tính giá trị của một doanh nghiệp dựa trên giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định được giá trị doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để chuyển thành công ty cổ phần bằng phương pháp tài sản được áp dụng dựa theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.

Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp trong định giá doanh nghiệp

Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do là một phương pháp trong cách tiếp cận từ thu nhập để thẩm định giá doanh nghiệp. Phương pháp này ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên dòng tiền tự do mà doanh nghiệp sẽ tạo ra trong tương lai, sau khi đã trừ đi các chi phí cố định và vốn hoạt động.

Phương pháp này yêu cầu nhiều thông tin chi tiết và phức tạp trong việc dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có ưu điểm vượt trội so với các phương pháp khác là sẽ đưa ra được giá trị chính xác của doanh nghiệp và phù hợp với các doanh nghiệp có đặc thù riêng.

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức trong định giá doanh nghiệp

Phương pháp thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần được thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần được thẩm định giá là một công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng đối với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như là cổ phần thường.

Mối quan hệ giữa lãi suất và định giá doanh nghiệp

Theo lý thuyết tài chính, lãi suất là nền tảng để định giá công ty, và do đó đóng một vai trò quan trọng trong cách chúng ta định giá cổ phiếu. Lãi suất, được thể hiện bởi mức lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương hoặc thị trường tài chính, có ảnh hưởng lớn đến cả chi phí vốn và giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai của doanh nghiệp.

Khi mức lãi suất tăng lên, chi phí vốn của doanh nghiệp cũng tăng. Điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp vì chi phí vốn chiếm một phần lớn trong các chi phí hoạt động.

Đối với các công ty có mô hình kinh doanh dựa nhiều vào vốn vay, đặc biệt là những doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính từ nguồn vốn vay lãi suất cao, việc tăng lãi suất có thể sẽ gây áp lực lớn và giảm hiệu suất tài chính. Điều đó phản ánh rõ lên mức độ tăng trưởng chậm của doanh nghiệp hoặc thậm chí suy giảm, và tất yếu sẽ dẫn đến đà giảm của cổ phiếu.

Ngoài ra, mức lãi suất cũng có ảnh hưởng đến giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai mà doanh nghiệp sẽ tạo ra. Các mô hình định giá doanh nghiệp thường sử dụng mức lãi suất để chiết khấu giá trị tương lai về giá trị hiện tại. Khi lãi suất tăng, giá trị hiện tại của doanh nghiệp giảm xuống, vì giá trị của tiền trong tương lai trở nên ít quan trọng hơn so với giá trị hiện tại.

Bên cạnh đó, lãi suất cao thường đi đôi với một nền kinh tế chậm chạp. Chúng ngăn cản mọi người mua đồ và các công ty đầu tư vào các cơ hội tăng trưởng. Kết quả là, doanh thu và lợi nhuận giảm, cũng như giá cổ phiếu.

Tuy nhiên, tương quan trên vẫn bị phá vỡ khi trong trường hợp lãi suất tăng mà lợi nhuận của doanh nghiệp tiếp tục tăng trong một chu kỳ kinh tế bình thường, thì giá cổ phiếu cũng có thể điều chỉnh, nhưng không có quá lâu; về cơ bản vẫn giữ được xu hướng đi lên nếu lợi nhuận doanh nghiệp tiếp tục đi lên và nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng.

Kết luận

Lãi suất luôn là một yếu tố quan trọng trong lĩnh vực tài chính nói chung và định giá nói riêng. Lãi suất thị trường có thể ảnh hưởng đến giá trị của trái phiếu doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp có thể giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn về việc mua, bán hoặc nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp. Trong lý thuyết tài chính, định giá bắt đầu bằng một câu hỏi đơn giản: Nếu bạn bỏ tiền vào công ty này, cơ hội bạn sẽ nhận được lợi nhuận tốt hơn so với khi bạn đầu tư vào thứ khác là gì? Lãi suất đóng một phần quan trọng trong việc xác định cái gì khác có thể là gì.

Nâng cao kỹ năng phân tích tài chính và đầu tư thông qua các khóa đào tạo về tài chính, đầu tư chuyên sâu từ thamdinhduan.com. Hãy đăng ký ngay để trở thành nhà đầu tư, kinh doanh thông thái.

Định giá tài sản và các phương pháp thẩm định giá tài sản

Định giá tài sản và các phương pháp thẩm định giá tài sản

Định giá tài sản được xem là khâu ấn định, quyết định cuối cùng về giá cả của một sản phẩm, một tài sản. Có những phương pháp nào để thẩm định giá tài sản? Theo dõi ngay bài viết để có câu trả lời nhé.

1. Định giá tài sản là gì?

Định giá tài sản là quá trìnhxác định giá trị tài sản cụ thể hoặc một tập hợp các tài sản. Quá trình này thường được thực hiện để mục đích đầu tư, bảo hiểm, tài chính, hoặc để giải quyết tranh chấp.

Đối với mỗi loại tài sản, có thể có các phương pháp định giá khác nhau, bao gồm các phương pháp định giá cơ bản nhưgiá thị trường, giá trị thay thế, giá trị thu nhập, hoặc giá trị ròng của tài sản.

Định giá tài sản là một công việc quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế và tài chính để đảm bảo rằng giá trị của tài sản được xác định một cách chính xác và công bằng.

2. Các phương pháp thẩm định giá tài sản

Có nhiều phương pháp thẩm định giá tài sản được sử dụng trong lĩnh vực tài chính và bất động sản. Dưới đây là 6 phương pháp phổ biến.

2.1. Phương pháp so sánh

Đó là phương pháp thẩm định giá tài sản dựa trên cơ sở có sử dụng các số liệu phản ánh những giao dịch mua bán của tài sản tương tự trên thị trường; là cách ước tính giá trị của tài sản cần được thẩm định giá thông qua việcso sánh với mức giá của các tài sản tương tựtrên thị trường đã được mua bán.

Giá thị trường của tài sản cần thẩm định giá có quan hệ mật thiết với giá trị của tài sản tương tự đã và đang giao dịch trên thị trường.

  • Nguyên tắc thay thế:Một nhà đầu tư có lý trí thì sẽ không trả giá cho một tài sản nhiều hơn số tiền mua một tài sản tương tự có cùng sự tiện ích.
  • Nguyên tắc đóng góp:Quá trình điều chỉnh để ước tính giá trị tài sản cần phải dựa trên cơ sở có sự tham gia và đóng góp của các yếu tố hình thành nên giá trị của tài sản.

Áp dụng với những tài sản có tính đồng nhất cao.

2.2. Phương pháp chi phí

Là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sởchi phí tái tạo hoặc chi phí thay thếtài sản tương tự với tài sản thẩm định giá.

Nếu người mua có tiềm năng có đủ thông tin và dự tính hợp lý sẽ không bao giờ trả giá tài sản cao hơn so với chi phí để tạo ra một tài sản có lợi ích tương tự.

  • Nguyên tắc thay thế:Giá trị của tài sản hiện hữu, có thể được đo bằng chi phí làm ra một tài sản tương tự như một vật thay thế.
  • Nguyên tắc đóng góp:Quá trình điều chỉnh dùng để ước tính giá trị tài sản phải dựa trên sự tham gia và đóng góp của các yếu tố hình thành nên giá trị của tài sản.

2.3. Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá bằng cách xác định giá trị của tài sản được thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổidòng thu nhập thuầnổn định hàng năm dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông quá việc sử dụng vốn hóa phù hợp. Phương pháp này được áp dụng đối với tất cả các tài sản đầu tư.

Cơ sở phương pháp vốn hóa trực tiếp đó là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thế nhận được từ tài sản và dựa trên giả thiết sau:Thu nhập tương đối ổn định trong khoảng thời gian sử dụng hữu ích còn lại của tài sản hoặc vĩnh viễn.

2.4. Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá bằng cách xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi củadòng tiền trong tương laivà dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp.

Cơ sở phương pháp dòng tiền chiết khấu đó là giá trị của tài sản bằng giá vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được sử dụng trong trường hợp thu nhập từ tài sản biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).

2.5. Phương pháp thặng dư

Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá bằng cách xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sởgiá trị ước tínhcủa phát triển giả định của tài sản dựa trên tổng doanh thu phát triển trừ cho tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.

Cơ sở phương pháp thặng dư là giá trị của đất là thu nhập từ đất đóng góp trong tổng thể bất động sản đầu tư và quy đổi về hiện tại theo tỷ suất vốn hóa phù hợp.

Phương pháp thặng dư được ứng dụng trong thực tiễn vì tính hữu ích với bất động sản có tiềm năng phát triển (đất có thể được sử dụng vào mục đích đầu tư); kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp thẩm định giá đất khác (sử dụng vào mục đích đầu tư).

2.6. Phương pháp chiết trừ

Phương pháp chiết trừ là phương pháp thẩm định giá bất động sản cũng là phương pháp xác định giá trị quyền sử dụng đất bằng cáchloại trừgiá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị của bất động sản (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và phần giá trị tài sản gắn liền với đất).

Cơ sở của phương pháp chiết trừ là có thể xác định được giá trị một bộ phận tài sản còn lại khi viết giá trị tổng thể và giá trị của bộ phận kia. Phương pháp chiết trừ hữu ích khi thẩm định giá những thửa đất có tài sản gắn liền với đất khi có thông tin giao dịch trên thị trường của những thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự như các tài sản cần thẩm định giá.

Đối với từng loại tài sản thẩm định viên sẽ căn cứ vào pháp lý và thông tin, số liệu thu thập được để có thể đưa ra các phương pháp thẩm định giá phù hợp nhằm đánh giá chính xác giá trị của các tài sản thẩm định giá.

Nếu bạn đang tìm kiếm một “người đồng hành” trên hành trình chinh phục thành công CFA để có được định hướng học tập và luyện thi CFA phù hợp nhất, bạn có thể tham khảo khóa học CFA Online tại SAPP, giải pháp chinh phục CFA toàn diện, tối ưu “trọn gói – tiết kiệm – cá nhân hóa”, thiết kế theo khung năng lực của từng cá nhân ngay cả người trái ngành.

Phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình khi tiến hành thẩm định

Phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình khi tiến hành thẩm định

Thẩm định là việc đánh giá, xem xét về mặt pháp lý đối với một vấn đề nào đó, nhưthẩm định dự ánhaythẩm định giá tài sản. Tài sản được chia thành tài sản vô hình và tài sản hữu hình, tài sản hữu hình sẽ thường thể hiện dưới dạng vật chất, tài sản vô hình thì thường không có hình thái vật chất nhưng vẫn tạo ra được quyền lợi cho người sở hữu nó. Vậy tài sản vô hình có mấy loại và được thẩm định giá như thế nào?

1. Tài sản vô hình và phân loại tài sản vô hình

Theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 (TĐGVN 13) Thông tư 06/2014/TT – BTC thì:

“Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế

Tài sản vô hình được đề cập trong tiêu chuẩn này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;

– Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.);

– Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;

– Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.”

Như vậy, có thể hiểu rằng, những tài sản không thể hiện dưới dạng vật chất nhưng có thể được chứa đựng trong thể vật chất, có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình, có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu, giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được thì được coi là tài sản vô hình.

Việcthẩm định giá tài sảnvô hình là bước cần thiết để xác định được giá trị của tài sản vô hình trong trường hợp cần chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc chuyển giao. Vì không được thể hiện dưới hình thái vật chất nên nhiều người vẫn còn mơ hồ về việc phân loại tài sản vô hình. Vậy, tài sản vô hình được phân loại như thế nào?

Theo khoản 4 TĐGVN 13 Thông tư 06/2014/TT – BTC thì tài sản vô hình gồm các loại sau đây:

  • Tài sản trí tuệvà quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…;
  • Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu…;
  • Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại điểm 3.1 khoản 3 TĐGVN 13.

Trên thực tế, khithẩm định dự áncủa cácdoanh nghiệpcó thể có cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong đó, có rất nhiều loại tài sản vô hình mà pháp luật không liệt kê hết được, do đó, chỉ cần tài sản đó đáp ứng đầy đủ điều kiện được quy định tại điểm 3.1 khoản 3 TĐGVN 13 Thông tư 06/2014/TT – BTC thì được xem là tài sản vô hình. Khi phân loại tài sản vô hình thành các loại khác nhau thì phương pháp thẩm định tài sản vô hình cũng sẽ khác nhau.

2. Phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình khi tiến hành thẩm định

Phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình khi tiến hành thẩm định

Trongthẩm định dự án, việc xác định giá trị của các tài sản vô hình được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau. Các phương pháp xác định giá tài sản vô hình được TĐGVN 13 nêu rất rõ về nội dung, cách thực hiện và các trường hợp có thể áp dụng cho từng phương pháp. Trong bài viết này, Apolat sẽ liệt kê những phương pháp này ở mức độ định nghĩa để quý bạn đọc có thể có cái nhìn chung về các phương pháp thẩm định tài sản vô hình. Cụ thể hơn các bạn có thể tìm đọc ở TĐGVN 13 được đính kèm theo Thông tư 06/2014/TT-BTC. Các phương phápthẩm định giá tài sảnvô hình bao gồm:

  • Phương pháp so sánh: Với phương pháp này, thẩm định viên lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định giá. Phương pháp so sánh cần ít nhất 03 tài sản vô hình tương tự để so sánh, trường hợp có ít hơn thì kết quả thẩm định chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả của các phương pháp thẩm định giá khác.
  • Phương pháp chi phí tái tạo: Phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với tài sản vô hình cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành.
  • Phương pháp chi phí thay thế: Phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.
  • Phương pháp Tiền sử dụng tài sản vô hình: Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).
  • Phương pháp lợi nhuận vượt trội: Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vô hình trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vô hình này.
  • Phương pháp thu nhập tăng thêm: Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản vô hình cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác.

3. Khi tiến hành thẩm định giá tài sản vô hình, cần thu thập những thông tin gì?

Khoản 5 TĐGVN 13 nêu rõ các thông tin cần thu thập khithẩm định giá tài sảnvô hình. Cụ thể, khi tiến hànhthẩm định giá tài sảnvô hình, cần thu thập các thông tin sau:

  • Mục đích thẩm định giá;
  • Đặc điểm của tài sản vô hình cần thẩm định giá;
  • Tình trạng pháp lý của việc sở hữu tài sản vô hình (bao gồm cả việc sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hay không hợp pháp);
  • Thời điểm thẩm định giá;
  • Triển vọng của ngành cụ thể liên quan và ảnh hưởng đến giá trị tài sản vô hình cần thẩm định giá;
  • Triển vọng của nền kinh tế có tác động đến giá trị của tài sản vô hình, gồm các yếu tố của môi trường kinh tế (như lạm phát, tỷ giá hối đoái,.. ) và môi trường chính trị trong nước và ngoài nước;
  • Các thông tin nêu tại điểm 3.1 TĐGVN 13;
  • Các thông tin liên quan khác về tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Thẻ thẩm định viên về giá sắp được cấp thành 2 loại riêng biệt

Thẻ thẩm định viên về giá sắp được cấp thành 2 loại riêng biệt

Theo dự thảo, thí sinh đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ sẽ được cấp một trong hai loại thẻ: thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp. Với khung khổ mới, sẽ hướng hoạt động thẩm định giá chuyên nghiệp hơn, khắc phục tình trạng thẩm định viên về giá “biết tuốt” như trước đây…

Thẻ thẩm định viên về giá được chuyên môn hóa theo hai lĩnh vực.

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo Thông tư quy định về việc thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá được quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật Giá, với nhiều nội dung thay đổi để đảm bảo phù hợp với quy định của luật này. Thông tư dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Dự thảo gồm 27 điều, 4 chương quy định về việc tổ chức kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá, hội đồng thi cấp thẻ thẩm định viên về giá, công bố kết quả thi; đồng thời, quy định về việc cấp, quản lý và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.

Luật Giá quy định thẻ thẩm định viên về giá là chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.

Theo trên, hằng năm Bộ Tài chính tổ chức kỳ thi thẩm định viên về giá khi có tối thiểu 500 người đăng ký dự thi, trừ trường hợp bất khả kháng do khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.

Đối tượng dự thi thẩm định viên về giá là người có đủ điều kiện dự thi quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Giá, đó là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp. Đối tượng dự thi phải thực hiện đầy đủ, đúng yêu cầu về hồ sơ và chi phí dự thi theo quy định.

Các môn thi gồm: pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá và nguyên lý căn bản về thẩm định giá; thẩm định giá động sản; phân tích tài chính doanh nghiệp; thẩm định giá doanh nghiệp.

Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản thi đủ 3 môn thi đầu tiên theo quy định trên. Người dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp thi đủ 5 môn thi quy định trên.

Đối với người đã có thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản, dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp thi đủ 2 môn thi theo quy định, đó là phân tích tài chính doanh nghiệp và thẩm định giá doanh nghiệp.

“Môn thi đạt yêu cầu là những môn thi đạt từ 5 (năm) điểm trở lên chấm theo thang điểm 10 (mười)”, dự thảo nêu rõ.

Thông tư cũng đưa ra chế tài xử lý vi phạm đối với thí sinh, với người tham gia công tác tổ chức thi và xử lý các trường hợp vi phạm trong khi chấm thi.

Dự thảo thông tư cũng quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thực hiện việc cấp thẻ thẩm định viên về giá. Thẻ thẩm định viên về giá được trao trực tiếp cho người được cấp thẻ. Thẻ thẩm định viên về giá được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp có giá trị không thời hạn và không được cấp lại.

Trường hợp người được cấp thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá.

Thông tư này thay thế Thông tư số 46/2014/TT-BTC ngày 16/4/2014 của Bộ Tài chính về việc quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.

Về quy định chuyển tiếp, thông tư nêu rõ đối với những thí sinh đã dự thi lần đầu tại kỳ thi lần thứ XVI có điểm thi đạt yêu cầu của các môn thi thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 46/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính được bảo lưu kết quả thi đến hết kỳ thi lần thứ XVII theo quy định tại thông tư này.

Thẻ thẩm định viên về giá đã được cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị pháp lý.

Trước đây, thẩm định viên về giá được ví như… “biết tuốt” và có thể hành nghề ở tất cả mọi lĩnh vực tài sản khác nhau, tức chỉ có một loại thẻ thẩm định viên áp dụng với mọi lĩnh vực: bất động sản, máy thiết bị, động sản, hàng hóa cũng như doanh nghiệp, tài sản tài chính.

Tuy nhiên, do không có sự chuyên môn sâu về lĩnh vực hoạt động nên chất lượng, chuyên môn thẩm định viên không đảm bảo.

Khác với quy định trước đây, Luật Giá củng cố theo hướng chuyên môn hóa hoạt động của thẩm định viên theo lĩnh vực hoạt động. Theo đó, thẻ thẩm định viên về giá được chuyên môn hóa theo hai lĩnh vực gồm: thẩm định giá tài sản gồm bất động sản, động sản và các hàng hóa, dịch vụ thông thường; thẩm định giá doanh nghiệp, tài sản tài chính… Nhờ chuyên môn hóa từng lĩnh vực sẽ giúp thẩm định viên chuyên sâu hơn về chuyên môn và từ đó, nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định giá.

Về đề xuất thu hồi thẻ thẩm định viên về giá, dự thảo nêu rõ các trường hợp như: giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá; thi hộ người khác, hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá quyết định thu hồi thẻ thẩm định viên về giá theo quy định.

Cục Quản lý giá xử phạt 28 doanh nghiệp vi phạm về lĩnh vực giá

Cục Quản lý giá xử phạt 28 doanh nghiệp vi phạm về lĩnh vực giá

Cục Quản lý giá cho biết, năm 2023 đã phát hiện và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá đối với 28 doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi triển khai các quy định còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt, cơ quan này gặp khó khi xác nhận hành vi thuê, mượn thẻ thẩm định viên về giá…

Một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá sẽ bị áp chế tài cao hơn, xử lý mạnh tay để đảm bảo tính răn đe.

Thông tin về công tác xử phạt vi phạm hành chính năm 2023, đại diện Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) cho biết trong năm 2023, căn cứ vào thực tế công tác kiểm tra và công tác theo dõi, giám sát theo chức năng nhiệm vụ, Cục đã lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định để gửi Thanh tra Bộ tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 28 đơn vị và 01 cá nhân là thẩm định viên về giá đang hành nghề.

Theo đó, cơ quan này thực hiện các công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo các quy định tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013.

Triển khai các quyết định của Bộ Tài chính ban hành gồm: Quyết định số 450/QĐ-BTC ngày 28/3/2023 về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thẩm định giá; Quyết định số 451/QĐ-BTC ngày 28/3/2023 về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, Quyết định số 452/QĐ-BTC ngày 28/3/2023 về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, Quyết định số 453/QĐ-BTC ngày 28/3/2023 về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá trong lĩnh vực tư liệu sản xuất, Cục Quản lý giá đã triển khai các đoàn kiểm tra tại gần 60 doanh nghiệp.

Qua theo dõi việc chấp hành xử phạt vi phạm hành chính, các đơn vị đã thực hiện nghĩa vụ nộp phạt đúng thời hạn cũng như có các biện pháp để khắc phục vi phạm, sai sót đã mắc phải. Đồng thời, Cục cũng có các hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện các quy định về giá và thẩm định giá đối với tất cả các doanh nghiệp được kiểm tra, qua đó nâng cao tính chất hành pháp luật của các đơn vị.

Trong thời gian từ 15/12/2022 đến 14/12/2023, Cục Quản lý giá phát hiện 28 doanh nghiệp có hành vi vi phạm về lĩnh vực giá, trong đó có 03 doanh nghiệp tái phạm 1 lần, 01 doanh nghiệp tái phạm 02 lần và 24 doanh nghiệp vi phạm lần đầu.

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, Cục Quản lý giá đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, Nghị định số 49/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

Cục đã lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển biên bản cho Thanh tra Bộ để kịp thời ra quyết định xử phạt theo đúng thẩm quyền. Theo đó, Cục đã chuyển 33 biên bản vi phạm hành chính lên cơ quan thanh tra Bộ.

Tuy nhiên, khi triển khai các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, các cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ vẫn gặp các khó khăn cả khách quan lẫn chủ quan.

Đại diện Cục Quản lý giá cho rằng một số thiếu sót của đơn vị hiện vẫn chưa được quy định rõ ràng tại các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính hoặc một số nội dung rất khó khăn trong việc xác định chính xác bằng chứng về hành vi vi phạm.

“Ví dụ như trong lĩnh vực thẩm định giá, đối với hành vi thuê, mượn thẻ thẩm định viên về giá rất khó để xác nhận do không thể có được các hợp đồng thuê, mượn để chứng minh hành vi… và một số hành vi tương tự khác”, đại diện Cục Quản lý giá nêu rõ khó khăn.

Hành vi cho người khác mượn thẻ thẩm định viên về giá là một trong những hành vi bị cấm thực hiện đối với thẩm định viên. Hành vi này sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng, thẩm định viên về giá cho người khác mượn thẻ thẩm định viên còn bị tước có thời hạn từ 50 – 70 ngày và nộp lại khoản tiền thu lợi bất chính (nếu có).

Tuy nhiên, tình trạng cho thuê và mượn thẻ thẩm định viên về giá có xu hướng tăng. Gần đây nhất, trong vụ án liên quan đến Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, nhiều công ty thẩm định giá tiếp tay nâng khống giá trị tài sản để ngân hàng SCB giải ngân và gây thiệt hại gần 12.000 tỷ đồng cho ngân hàng này. Theo đó, một cá nhân mượn thẻ thẩm định viên để thành lập Công ty TNHH Thẩm định giá Tầm Nhìn Mới và đảm nhận chức vụ giám đốc, đại diện theo pháp luật của công ty này.

Theo cáo buộc của cơ quan điều tra, công ty mới bắt đầu hoạt động từ tháng 3/2022 nhưng đã ký phát hành các chứng thư, báo cáo thẩm định giá lùi thời gian năm 2020, 2021 và nâng khống giá trị tài sản hợp thức một số hồ sơ vay cho SCB.

Bên cạnh đó, đại diện Cục Quản lý giá cho rằng một số mức xử phạt còn thấp, chưa đảm bảo tính răn đe, nêu gương. Việc áp dụng các hình thức phạt kết hợp đối với việc vi phạm nhiều lỗi hoặc một vi phạm được quy định ở nhiều văn bản còn chồng chéo trong các quy định về vi phạm hành chính hiện hành.

Do đó, Cục Quản lý giá đưa ra các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền tiếp tục rà soát các quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính chung cũng như trong lĩnh vực giá nói riêng nhằm hoàn thiện các nguyên tắc, căn cứ. Đồng thời làm rõ hơn nội dung, cách thức xác định một số hành vi vi phạm còn có khó khăn trong việc chứng minh.

Ngoài ra, tiếp tục triển khai sâu sát hơn hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, trong đó, chú trọng việc phát hiện, hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định hiện hành; xử lý nghiêm các hành vi cố tình vi phạm các quy định trong quản lý giá.

Bộ Tài chính vừa trình Chính phủ về việc ban hành Nghị định quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, trong đó, một số hành vi dự kiến điều chỉnh mức phạt để đảm bảo tính răn đe.

Theo đó, nhóm các hành vi dự kiến điều chỉnh tăng mức phạt tiền so với quy định hiện hành như: một số hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá; nhóm hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp gồm hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá và trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng mức trích lập theo quy định. Cùng đó, hàng loạt nhóm hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thẩm định giá cũng được Bộ Tài chính đề xuất bổ sung.