Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 3 2024

Bổ sung quy định về Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể

Quy định mới của Chính phủ về định giá đất

(LSVN) – Nghị định 12/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất và Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Trong đó, Nghị định 12/2024/NĐ-CP đã bổ sung Điều 17b Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

Bí quyết mua nhà theo phong thủy để tài lộc kéo đến “ầm ầm”

Ảnh minh họa.

Theo Nghị định 12/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo hình thức Hội đồng hoạt động thường xuyên hoặc Hội đồng hoạt động theo vụ việc phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, gồm các thành phần sau:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng;

– Người đứng đầu cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

– Đại diện lãnh đạo cơ quan tài chính là thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

– Đại diện lãnh đạo các cơ quan: tài nguyên và môi trường, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế cùng cấp, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp nơi có đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể mời đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.

Đại diện tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất tham gia Hội đồng là người đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định và không thuộc tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để xác định giá đất cụ thể. Chuyên gia về giá đất tham gia Hội đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá và không thuộc các cơ quan quy định tại điểm này.

Cơ quan tài chính làm cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể (nếu cần thiết), gồm: đại diện cơ quan tài chính cùng cấp làm Tổ trưởng; đại diện các cơ quan tài nguyên và môi trường, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế cùng cấp và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài chính và được sử dụng theo quy định của pháp luật.

Trình tự hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể

Nghị định 12/2024/NĐ-CP nêu rõ, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận phương án giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng gửi văn bản và hồ sơ phương án giá đất kèm theo đến các thành viên Hội đồng để xin ý kiến góp ý vào phương án giá đất.

Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án giá đất, thành viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan thường trực Hội đồng.

Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản lấy ý kiến các thành viên Hội đồng về phương án giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp ý kiến của các thành viên của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức họp Hội đồng.

Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thường trực Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức phiên họp thẩm định giá đất.

Phiên họp thẩm định giá đất được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng dự họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng đối với trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng; đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường và đại diện đơn vị xác định giá đất.

Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể làm việc độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; thảo luận công khai, biểu quyết thông qua biên bản họp thẩm định giá đất. Hội đồng kết luận theo ý kiến của đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng đối với trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thực hiện thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:

– Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ định giá đất;

– Việc tuân thủ nguyên tắc định giá đất;

– Quyết định việc áp dụng các phương pháp định giá đất do đơn vị xác định giá đất đề xuất;

– Sự phù hợp về tỷ lệ điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất giữa thửa đất so sánh và thửa đất cần định giá đối với trường hợp áp dụng phương pháp so sánh; sự phù hợp về thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy, mức biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê, thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng, chi phí quảng cáo, bán hàng, chi phí quản lý vận hành, lợi nhuận của nhà đầu tư, chi phí thực tế phổ biến của các dự án tương tự đối với trường hợp áp dụng phương pháp thặng dư;

– Sự phù hợp, tính pháp lý, đầy đủ của các thông tin đã thu thập.

Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể gửi văn bản thẩm định phương án giá đất, biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đến cơ quan tài nguyên và môi trường để hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Tác giả: MINH HIỀN

Nguồn: //lsvn.vn/bo-sung-quy-di-nh-ve-hoi-dong-tham-dinh-gia-dat-cu-the-1708312047.html

Những điểm mới của Luật Giá (sửa đổi).

Ngày 19/6/2023, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Giá (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.

Luật Giá (sửa đổi) được Quốc hội thông qua gồm 8 Chương, 75 Điều.

Tại Luật Giá sửa đổi, có một số điểm mới như:

Về phạm vi điều chỉnh, luật bổ sung quy định cơ sở dữ liệu về giá, theo đó: Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng trong lĩnh vực giá, thẩm định giá; hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước; tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; cơ sở dữ liệu về giá; thẩm định giá; thanh tra chuyên ngành về giá, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.

Luật Giá (sửa đổi) quy định: Bình ổn giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các giải pháp, biện pháp theo quy định của Luật này nhằm ổn định giá hàng hóa, dịch vụ khi giá biến động bất thường về giá trong một khoảng thời gian nhất định.

Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá tại Luật gồm 9 hàng hóa, dịch vụ là: Xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi; thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức ăn chăn nuôi; vắc – xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật; thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Luật Giá (sửa đổi) cũng sửa đổi, bổ sung quy định về chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá.

Ngoài ra, Luật Giá (sửa đổi) bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá, như: Loan tin, đưa tin không đúng sự thật, không chính xác về tình hình kinh tế – xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ; Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh để tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề của doanh nghiệp thẩm định giá; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không duy trì các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định…

Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đề xuất với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về việc trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường thường vụ Quốc hội xem xét, điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, bình ổn giá; đề xuất với Bộ Tài chính về việc trình Chính phủ ban hành, điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải kê khai giá quy định.

Luật Giá (sửa đổi) cũng quy định cụ thể về việc kê khai giá, niêm yết giá, tham chiếu giá. Theo đó, Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá…

Luật Giá (sửa đổi) cũng quy định cụ thể về Doanh nghiệp thẩm định giá, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá; chứng thư thẩm định giá và báo Báo cáo thẩm định giá; quyền, nghĩa vụ của khách hàng thẩm định giá và tổ chức, cá nhân có liên quan được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; xác định giá dịch vụ thẩm định giá; phương thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thẩm định giá.

Đối với công tác thanh tra, kiểm tra công tác chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá phải đảm bảo đảm nguyên tắc: Thực hiện theo kế hoạch, hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện vi phạm, dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp, chồng chéo về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; hạn chế cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng được kiểm tra./.

Tác giả: Minh Phương

Nguồn: //sotttt.ninhthuan.gov.vn/portal/Pages/2024-1-10/Nhung-diem-moi-cua-Luat-Gia-sua-doi-all58f.aspx

 

Đề xuất chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường

Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024: Đề xuất miễn tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê

(LSVN) – Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư quy định Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường.

Ngành thẩm định giá

Ảnh minh họa.

Theo dự thảo, cách tiếp cận từ thị trường xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua việc so sánh tài sản thẩm định giá với các tài sản so sánh có các thông tin về giao dịch trên thị trường.Tùy theo loại tài sản, cách tiếp cận từ thị trường có thể được cụ thể hóa thành các phương pháp gồm phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

Đối với phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch chỉ áp dụng đối với tài sản thẩm định giá là doanh nghiệp và thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá doanh nghiệp.Cách tiếp cận từ thị trường và các phương pháp thuộc cách tiếp cận này được sử dụng để thẩm định giá tài sản khi tìm kiếm được ít nhất 03 tài sản so sánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau có giao dịch gần thời điểm thẩm định giá và địa điểm thẩm định giá.

Phương pháp so sánh xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở đối chiếu, phân tích và đánh giá các yếu tố so sánh của các tài sản so sánh với tài sản thẩm định giá từ đó điều chỉnh mức giá của tài sản so sánh làm cơ sở ước tính giá trị của tài sản thẩm định giá.Phương pháp so sánh được áp dụng để thẩm định các tài sản khi thu thập được thông tin của các tài sản có giao dịch phổ biến trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 3 tài sản so sánh từ các tổ chức, cá nhân có giao dịch mua, bán trên thị trường.

Nội dung thực hiện gồm: Khảo sát và thu thập thông tin về tài sản so sánh; Phân tích thông tin; Điều chỉnh sự khác biệt giữa tài sản thẩm định giá so với tài sản so sánh; Xác định mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh; Xác định mức giá của tài sản thẩm định giá.

Bên cạnh đó, thông tin về các tài sản so sánh bao gồm các đặc điểm pháp lý, kinh tế-kỹ thuật của tài sản so sánh; mức giá tài sản so sánh; thời điểm, địa điểm giao dịch; các bên tham gia giao dịch; các điều kiện kèm theo mức giá tài sản; và các thông tin khác (nếu có).Thông tin về tài sản so sánh được ưu tiên thu thập từ kết quả các giao dịch thành công trên thị trường. Thông tin thu thập phải đảm bảo khách quan đúng theo thực tế thu thập từ giao dịch tài sản và phải có sự xem xét, đánh giá và kiểm chứng thận trọng bảo đảm những thông tin đó có thể sử dụng được trước khi đưa vào phân tích, tính toán.

Thông tin thu thập phải bảo đảm ít nhất 03 tài sản so sánh đồng thời giao dịch của tài sản so sánh phải diễn ra tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 24 tháng tính đến thời điểm thẩm định giá.

Ngoài ra, nguồn thu thập thông tin được lựa chọn từ một hoặc nhiều nguồn chỉ dẫn sau: các hợp đồng; hóa đơn; chứng từ mua bán; các kết quả giao dịch thành công trên các sàn giao dịch; các phương tiện thông tin đại chúng; các phiếu điều tra thực tế thị trường của các thẩm định viên; các chứng cứ được ghi trong các văn bản của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; từ phỏng vấn trực tiếp; điện thoại; email hoặc thu thập trên mạng Internet; từ cơ sở dữ liệu về giá của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp; và từ các nguồn khác theo quy định (nếu có).

Tác giả: Ý NHƯ

Nguồn: //lsvn.vn/de-xuat-chuan-muc-tham-dinh-gia-viet-nam-ve-cach-tiep-can-tu-thi-truong-1704960000.html

TPHCM đẩy nhanh tiến độ thẩm định giá đất

Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024: Đề xuất miễn tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê

(ANTV) – UBND TP.HCM vừa có văn bản gửi các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, TP Thủ Đức tăng cường công tác quản lý thu, đôn đốc thu để hoàn thành nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2023.

Cụ thể, Cục Thuế và Cục Hải quan TPHCM được giao tiếp tục tuyên truyền, triển khai các chính sách giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế để hỗ trợ nuôi dưỡng nguồn thu trên địa bàn.

Đồng thời thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Ngoài ra UBND TPHCM yêu cầu phân loại nợ thuế theo 4 nhóm và áp dụng các biện pháp phù hợp.

Cùng với đó là rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu thu ở các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng tăng thu để bù đắp các phần giảm thu do thực hiện các chính sách gia hạn thời gian nộp thuế. Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.

Các sở, ban, ngành, UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện được giao đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất nhằm khai thác tối đa nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất công.

Sở Tài nguyên môi trường được giao chủ trì đẩy nhanh việc thẩm định phương án giá đất, nhằm khai thác nguồn thu từ nhà đất thông qua bán đấu giá các khu đất, thu nghĩa vụ tài chính.

TP.HCM: SẮP TÁI KHỞI ĐỘNG HAI DỰ ÁN XÂY CẦU HƠN 1.400 TỶ ĐỒNG

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông TPHCM thông báo dự án xây dựng cầu Tăng Long và Ông Nhiêu TP Thủ Đức, TP.HCM, vốn đầu tư hơn 1.450 tỷ đồng, sau nhiều năm trì trệ, dự kiến sẽ bàn giao mặt bằng vào cuối tháng 10 và 12 tới

Theo kế hoạch, UBND TP Thủ Đức sẽ bàn giao mặt bằng để phục vụ thi công dự án cầu Tăng Long vào thời điểm trước ngày 31/10 tới đây. Ngoài ra, UBND TP Thủ Đức cũng dự kiến bàn giao mặt bằng dự án cầu Ông Nhiêu vào trước ngày 31/12 năm nay.

Dự án xây mới cầu Tăng Long (TP Thủ Đức) được khởi công xây dựng với tổng mức đầu tư 450 tỷ đồng. Công trình nhằm thay thế cầu cũ hiện đã chật hẹp, thường xuyên ùn ứ vào giờ cao điểm.

Tuy nhiên, khi cầu đạt khoảng 30% khối lượng thì phải dừng thi công vì vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Đến năm 2022 dự án được điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án này lên 688 tỷ đồng (tăng 238 tỷ đồng) do phát sinh chi phí giải phóng mặt bằng và trượt giá theo thời gian.

Tương tự, dự án xây dựng cầu Ông Nhiêu nằm trên đường Nguyễn Duy Trinh (nối hai phường Phú Hữu và Long Trường, TP Thủ Đức) với tổng mức đầu tư 425 tỷ đồng cũng được khởi công vào cuối năm 2017. Tuy nhiên, sau khi khởi công, dự án chỉ mới thực hiện được khoảng 1,5% khối lượng thì bị “treo” nhiều năm qua do vướng mặt bằng.

Đến năm 2022, tổng mức đầu tư dự án này cũng được điều chỉnh lên hơn 763 tỷ đồng (tăng hơn 338 tỷ đồng) do chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và di dời công trình hạ tầng kỹ thuật tăng.

Nguồn: //antv.gov.vn/kinh-te-5/tphcm-day-nhanh-tien-do-tham-dinh-gia-dat-de-tang-nguon-thu-ngan-sach-317F3C98B.html

QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT

Đề xuất mới về thi, cấp thẻ thẩm định viên về giá
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 11/2024/QĐ-UBNDThành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 3 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024;

Căn cứ Quyết định 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố;

Thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về việc cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 723/TTr-STNMT-KTĐ ngày 23 tháng 01 năm 2024 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 171/BC-STP ngày 10 tháng 01 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Quy định này quy định về hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lấy ý kiến người dân có đất thu hồi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024.
  2. Hệ số điều chỉnh giá đất ban hành vào đầu kỳ hàng năm này chỉ có ý nghĩa để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lấy ý kiến người dân có đất thu hồi, không phải là hệ số điều chỉnh giá đất được xây dựng từ giá đất cụ thể để tính bồi thường của loại đất thu hồi tại thời điểm thu hồi đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
  2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất

  1. Đối với đất phi nông nghiệp:
  2. a) Đất ở
STTQUẬN/HUYỆNKHUNG HỆ SỐ (K) ĐỐI VỚI ĐẤT Ở
1Quận 14 – 5
2Quận 34 – 5
3Quận 44 – 16
4Quận 54,5 – 6,5
5Quận 63 – 9,5
6Quận 76 – 15
7Quận 85 – 20
8Quận 105 – 11
9Quận 116 – 9
10Quận 1210 – 17
11Quận Phú Nhuận5 – 8
12Quận Tân Phú5 – 18
13Quận Tân Bình6 – 14
14Quận Bình Thạnh3 – 7
15Quận Gò Vấp7 – 25
16Quận Bình Tân6 – 18
17Huyện Bình Chánh6 – 28
18Huyện Nhà Bè10 – 29
19Huyện Cần Giờ5 – 20
20Huyện Hóc Môn10 – 25
21Huyện Củ Chi13 – 30
22Thành phố Thủ Đức6 – 30
  1. b) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Đất thương mại, dịch vụ: tính bằng 80% giá đất ở liền kề.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.

Đất giáo dục, y tế: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.

Đất tôn giáo: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.

  1. c) Các vị trí đất ở:

Vị trí 1: đất có vị trí mặt tiền đường áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường được quy định trong bảng giá đất.

Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1.

Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3 đến dưới 5m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2.

Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.

  1. Đối với đất nông nghiệp:
STTQUẬN/HUYỆNKHUNG HỆ SỐ (K) ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1Quận 120 – 35
2Quận 320 – 35
3Quận 420 – 35
4Quận 520 – 35
5Quận 620 – 35
6Quận 720 – 35
7Quận 815 – 35
8Quận 1020 – 35
9Quận 1120 – 35
10Quận 1215 – 30
11Quận Phú Nhuận25 – 30
12Quận Tân Phú30 – 35
13Quận Tân Bình20 – 35
14Quận Bình Thạnh20 – 35
15Quận Gò Vấp20 – 35
16Quận Bình Tân15 – 25
17Huyện Bình Chánh15 – 35
18Huyện Nhà Bè10 – 28
19Huyện Cần Giờ5 – 20
20Huyện Hóc Môn10 – 20
21Huyện Củ Chi10 – 25
22Thành phố Thủ Đức15 – 30

Các vị trí, đơn giá đất các vị trí đất nông nghiệp được áp dụng theo Điều 3 Chương II (trừ điểm e, Khoản 2) Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

  1. Trong quá trình thực hiện, tùy điều kiện cụ thể của dự án, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện rà soát (mục đích sử dụng đất, vị trí, tuyến đường), đối chiếu với các dự án đã được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện phê duyệt trong khoảng thời gian không quá 01 năm tại địa phương để cân đối với hệ số điều chỉnh (K) đối với đất ở và đất nông nghiệp được quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định này để đưa hệ số cụ thể vào dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ lấy ý kiến người dân có đất bị thu hồi. Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện không có dự án được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt trong khoảng thời gian không quá 01 năm để thực hiện rà soát làm cơ sở xây dựng dự thảo Phương án thì thực hiện thu thập thông tin tại khu vực (quận, huyện và thành phố Thủ Đức) lân cận có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương đồng để cân đối với hệ số điều chỉnh (K) đối với đất ở và đất nông nghiệp được quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định này để đưa hệ số cụ thể vào dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ lấy ý kiến người dân có đất bị thu hồi.
  2. Đối với dự án có các trường hợp thu hồi đất có đủ điều kiện bố trí tái định cư thì áp dụng hệ số điều chỉnh (K) tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này để đưa hệ số cụ thể vào Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lấy ý kiến người dân có đất bị thu hồi.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024 và thay thế Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 5;
– Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
– Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
– Thường trực Thành ủy;
– Thường trực HĐND Thành phố;
– Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
– Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
– TTUB: CT các PCT;
– Các Ban HĐND Thành phố;
– VPUB: các CPVP;
– Phòng ĐT, DA, KT, VX, TH (5);
– Trung tâm Công báo;
– Lưu: VT, (ĐT-HV).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Bùi Xuân Cường

Bảo đảm tính chuyên môn, độc lập của Hội đồng thẩm định giá đất

Bảo đảm tính chuyên môn, độc lập của Hội đồng thẩm định giá đất

NDO –Thường trực Ủy ban Kinh tế đề nghị xem xét lại thành phần Hội đồng thẩm định giá đất theo hướng nâng cao tính chuyên môn của Hội đồng, bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định giá và cơ quan quyết định giá đất.

Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh trình bày báo cáo tóm tắt thẩm tra dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trong phiên họp chiều 11/5. (Ảnh: DUY LINH)
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh trình bày báo cáo tóm tắt thẩm tra dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trong phiên họp chiều 11/5. (Ảnh: DUY LINH)

Chiều 11/5, trong phiên thảo luận về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh trình bày báo cáo tóm tắt thẩm tra dự thảo Luật đã được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 và ý kiến nhân dân.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các trường hợp miễn, giảm, ưu đãi tiền sử dụng đất

Dự thảo Luật quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Điều 153) được thực hiện trong một số trường hợp, gồm: sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, người nghèo; sử dụng đất để xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn…

Liên quan nội dung này, Thường trực Ủy ban Kinh tế đề nghị quy định cụ thể, tách bạch các trường hợp được “miễn” với trường hợp được “giảm” tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và mức giảm cụ thể cho các trường hợp khác nhau trong hoạt động đầu tư, xây dựng các công trình.

Điểm l khoản 1 quy định “Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ”. Tuy nhiên, trường hợp được miễn, giảm, ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cần được bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch và phải được quy định tại luật. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo tiếp tục rà soát, hoàn thiện các trường hợp miễn, giảm, ưu đãi.

Trường hợp cần thiết phải bổ sung sau khi Luật được ban hành, để linh hoạt trong điều hành cũng như phù hợp với từng thời kỳ, đề nghị quy định theo hướng đối với các trường hợp khác phải xin ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi triển khai.

Thường trực Ủy ban Kinh tế đề nghị cân nhắc kỹ lưỡng quy định tại điểm k khoản 1 về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an; sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm tính công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp.

Bảo đảm tính chuyên môn, độc lập của Hội đồng thẩm định giá đất ảnh 1
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà và các đại biểu dự phiên họp. (Ảnh: DUY LINH)

Trường hợp sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, đề nghị quy định thống nhất đưa vào đất quốc phòng, đất an ninh (được giao đất không thu tiền sử dụng đất); trường hợp doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng vào mục đích kinh tế thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như các tổ chức kinh tế khác.

Đồng thời, cần làm rõ việc “sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang” là nhà ở thuộc sở hữu công thuộc lực lượng vũ trang hay được phép bán cho lực lượng vũ trang vì đây là loại đất không phải là đất quốc phòng, an ninh.

Bổ sung tiêu chí, quy trình giám sát các địa phương trong xây dựng bảng giá đất

Để thể chế hóa Nghị quyết 18-NQ/TW, dự thảo Luật đã bỏ quy định về khung giá đất và quy định về bảng giá đất được xây dựng định kỳ hằng năm, được công bố công khai và áp dụng từ ngày 1/1 hằng năm (khoản 1 Điều 155). Tuy nhiên, bổ sung quy định về chuyển tiếp thực hiện theo hướng tiếp tục sử dụng bảng giá đất hiện hành đến hết 31/12/2025.

Luật Đất đai hiện hành quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần, do đó, nếu có sự thay đổi về kỳ xây dựng bảng giá đất, cần đánh giá khả năng thực tế địa phương có đáp ứng được yêu cầu triển khai quy định này hay không.

Một số ý kiến cho rằng quy định ban hành bảng giá đất hằng năm sẽ làm tăng chi phí, thủ tục, thời gian và nhân lực khi không có biến động về giá đất, bởi không phải tất cả các loại đất, khu vực nào cũng có biến động về giá, đồng thời đối với những khu vực có giá đất tăng cao sẽ không được điều chỉnh kịp thời. Đề nghị nghiên cứu, cân nhắc quy định 2-3 năm ban hành bảng giá đất, hằng năm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất.

Có ý kiến đề nghị sau ngày 1/1/2026 (Bảng giá đất được áp dụng theo quy định của Luật này) xây dựng bảng giá đất ban đầu, hằng năm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất; trong mỗi năm áp dụng bảng giá và hệ số điều chỉnh, đối với các khu vực có biến động 20% trở lên thì điều chỉnh hệ số điều chỉnh.

Thường trực Ủy ban Kinh tế cho rằng việc xây dựng bảng giá đất hằng năm có ưu điểm là bảo đảm sự cập nhật kịp thời với biến động giá đất trên thị trường. Tuy nhiên, Luật Đất đai hiện hành quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần, do đó, nếu có sự thay đổi về kỳ xây dựng bảng giá đất, cần đánh giá khả năng thực tế địa phương có đáp ứng được yêu cầu triển khai quy định này hay không.

Bảo đảm tính chuyên môn, độc lập của Hội đồng thẩm định giá đất ảnh 2
Quang cảnh phiên thảo luận. (Ảnh: DUY LINH)

Bên cạnh đó, kế thừa quy định của Luật Đất đai năm 2013, dự thảo Luật tiếp tục quy định Ủy ban nhân dân cấp quyết định ban hành bảng giá đất định kỳ hằng năm sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (khoản 1 Điều 155).

Tuy nhiên, quy định của dự thảo Luật chưa làm rõ các tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc xây dựng bảng giá đất cũng như yêu cầu về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất mà Nghị quyết số 18-NQ/TW đặt ra. Thường trực Ủy ban Kinh tế đề nghị nghiên cứu bổ sung các nội dung này trong dự thảo Luật nhằm bảo đảm việc định giá đất công khai, minh bạch, xử lý nghiêm các vi phạm.

Liên quan đến Hội đồng thẩm định giá đất (Điều 157), Thường trực Ủy ban Kinh tế nhận thấy, mặc dù dự thảo Luật đã bổ sung quy định mở rộng thành phần Hội đồng thẩm định bảng giá đất và Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, tuy nhiên cơ cấu thành phần tham gia hội đồng thẩm định giá đất còn mang tính chất hành chính, đa số là đại diện các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, lại kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác, khó bảo đảm tính độc lập của Hội đồng thẩm định.

Bảo đảm tính độc lập giữa các cơ quan định giá, thẩm định giá và quyết định giá đất

Do đó, đề nghị xem xét lại thành phần Hội đồng thẩm định giá đất, để nâng cao tính chuyên môn, bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định giá và cơ quan quyết định giá đất, bảo đảm thể chế hóa đúng tinh thần của Nghị quyết 18-NQ/TW là “… bảo đảm tính độc lập của hội đồng thẩm định giá đất”. Đồng thời, cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Hội đồng thẩm định giá đất; quy trình, thủ tục, thời gian thẩm định giá đất…

Bên cạnh đó, Thường trực Ủy ban Kinh tế cũng đề nghị:

Đánh giá tính khả thi của quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện mời các chuyên gia độc lập tham gia vào Hội đồng thẩm định giá đất mà phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.

Bổ sung, làm rõ việc tham gia của các chuyên gia thẩm định độc lập vào thành phần của Hội đồng thẩm định bảng giá đất và Hội đồng thẩm định giá đất; làm rõ cách xử lý trong trường hợp không mời được chuyên gia độc lập, nghiên cứu có cơ chế để các chuyên gia độc lập sẵn sàng tham gia Hội đồng thẩm định.

Mặt khác, bảo đảm tính độc lập của các chuyên gia trong việc tham gia Hội đồng thẩm định, không bị chi phối với các lợi ích nhóm trong quá trình xây dựng bảng giá đất và xác định giá đất cụ thể.