Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 1 2024

Lường rủi ro xốc lại hoạt động Thẩm định giá

Lường rủi ro xốc lại hoạt động Thẩm định giá
Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 2

Thưa ông, số lượng doanh nghiệp thẩm định giá có những thời điểm phát triển nóng, thậm chí vượt quá định hướng phát triển nghề. Sau thời gian cơ quan quản lý siết chặt quy định và chấn chỉnh hoạt động, bức tranh hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hiện nay ra sao, thưa ông?

Trong giai đoạn từ 2018 – 2020, số lượng doanh nghiệp đề nghị cấp mới tăng cao. Vì vậy, ngay từ giữa năm 2019, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ về việc nghiên cứu cơ chế chính sách về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thẩm định giá để sửa đổi, bổ sung phù hợp. Đáng chú ý, hai quy định mang tính siết chặt hơn đối với người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá cũng như nghĩa vụ ký báo cáo, chứng thư của các thẩm định viên được quy định tại Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24/2/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 6/8/2013 (Nghị định số 12).

Theo đó, thẩm định viên về giá, trừ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, phải ký ít nhất 10 bộ chứng thư thẩm định giá và báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm được thông báo hành nghề, nếu không đủ thì không được đăng ký hành nghề trong năm tiếp theo.

Còn người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp theo quy định; đồng thời, có ít nhất 36 tháng là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá. Ngoài ra, cá nhân này không là người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 12 tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Từ khi quy định về cấp, cấp lại có hiệu lực theo Nghị định số 12, số lượng doanh nghiệp thẩm định giá đảm bảo được định hướng phát triển nghề. Trong năm 2023, Bộ Tài chính chỉ cấp mới 12 giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Theo số liệu thông báo điều kiện hành nghề đầu mỗi năm, ba năm vừa qua, số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tương đối ổn định. Theo đó, đầu năm 2022 có 279 doanh nghiệp, năm 2023 là 288 doanh nghiệp và đầu năm 2024 là 278 doanh nghiệp.

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 3

Về tình hình doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá năm nay ra sao và vì sao, thưa ông? Nguyên nhân nào khiến Cục Quản lý giá phải xử lý và đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp?

Thời gian qua, Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) tiếp tục tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Việc đình chỉ kinh doanh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: doanh nghiệp và thẩm định viên vi phạm quy định về hoạt động thẩm định giá, bị xử phạt, tước thẻ, xóa tên khỏi danh sách đủ điều kiện hành nghề, có những doanh nghiệp cũng chủ động xin ngừng kinh doanh do khó lòng đáp ứng được điều kiện mới. Trong đó, chúng tôi ghi nhận phần lớn đến từ vi phạm của thẩm định viên dẫn đến không được hành nghề, hay doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực này.

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 4

Liên quan đến những vi phạm của doanh nghiệp, thẩm định viên, theo kết luận của cơ quan điều tra, trong nhiều vụ án kinh tế, những chứng thư thẩm định giá ban hành lệch lạc về giá trị, gây nên thiệt hại khôn lường, đặc biệt trong những vụ án liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, vay tín dụng gần đây. Theo ông, nguyên nhân nào gây nên tình trạng trên, từ phía doanh nghiệp, thẩm định viên về giá và khách hàng ra sao?

Trên cơ sở kết quả bản án cũng như nắm bắt thông tin quản lý và báo cáo của các doanh nghiệp thẩm định giá, tôi thấy rằng Cơ quan tố tụng khởi tố các vụ án do có các sai phạm liên quan đến các hành vi lợi dụng chức vụ; vi phạm quy định về quản lý tài sản, về đấu thầu, cụ thể các vụ án trên đều được truy tố một trong năm tội danh.

Đó là (1) vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng; (2) vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát lãng phí; (3) lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ; (4) vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng; (5) vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản. Trong đó, doanh nghiệp, thẩm định viên chủ yếu là đồng phạm và bị quy kết tội danh vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng.

Theo đánh giá của các cơ quan tố tụng, các chuyên gia trong tố tụng, Hội thẩm định giá Việt Nam, cũng như đánh giá của Cục Quản lý giá, những sai phạm liên quan đến việc thẩm định giá xảy ra nêu trên có các nguyên nhân khách quan; thông tin về thị trường tài sản, hàng hóa, dịch vụ còn hạn chế, ít công khai và minh bạch… Hệ thống pháp luật đôi khi còn chồng chéo, chưa đồng bộ, việc thực hiện đấu thầu mua sắm, đấu giá bán còn thiếu tính minh bạch, nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

Bên cạnh đó, các sai phạm xuất phát nhiều từ nguyên nhân chủ quan của cá nhân thẩm định viên về giá hành nghề khi có dấu hiệu của việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá như thông đồng, câu kết của thẩm định viên về giá hành nghề với các chủ đầu tư… Doanh nghiệp thẩm định giá cũng chưa thực hiện kiểm soát chất lượng hiệu quả.

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 5

Từ kết luận của cơ quan điều tra lộ ra tình trạng mượn thẻ thẩm định viên về giá và thành lập doanh nghiệp nhằm thao túng kết quả thẩm định giá, nâng khống giá trị tài sản để trục lợi trong vay vốn ngân hàng hay phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Quy định ban hành tại Nghị định số 12 có giúp ngăn chặn được thực trạng nhức nhối này, thưa ông?

Trước đây, để phát hiện việc cho thuê, mượn thẻ thẩm định viên về giá rất khó khăn, chỉ khi nào cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra mới biết, đặc biệt với những doanh nghiệp cố tình vi phạm đã thành lập trước ngày Nghị định số 12 có hiệu lực (ngày 1/5/2021). Với Nghị định số 12, nhiều quy định ràng buộc doanh nghiệp thẩm định giá phải hoạt động thực sự, phục vụ thị trường chứ không phải thành lập ra chỉ để phát hành một số chứng thư, báo cáo thẩm định giá có chủ đích.

Những yêu cầu về việc người đại diện pháp luật cần tích lũy kinh nghiệm thực tế và trách nhiệm của thẩm định viên ký ít nhất 10 báo cáo cáo chứng thư cũng tạo nên một rào cản ngăn chặn hành vi mượn thẻ thẩm định viên.

Cơ quan quản lý sẽ chủ động tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị thẩm định giá và thẩm định viên để ngăn chặn tình trạng lợi dụng thẻ hành thẩm định viên về giá…

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 6

Trong nhiều vụ việc, nhiều khi khách hàng cố tình không cung cấp đúng, đủ, hợp lệ, hợp pháp tài liệu, hồ sơ cho công tác thẩm định giá, vậy chế tài với khách hàng trong các trường hợp này là gì, thưa ông?

Liên quan đến chế tài khi khách hàng không cung cấp đúng, đủ, hợp lệ, hợp pháp tài liệu, hồ sơ cho công tác thẩm định giá, ngay tại Luật Giá 2012 có những quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức, cá nhân có tài sản được thẩm định giá và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng kết quả thẩm định giá.

Theo đó, nghiêm cấm hành vi chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm định giá; hoặc cung cấp không chính xác, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá.

Đồng thời, tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn cụ thể hóa mức xử phạt đối với các hành vi nêu trên.

Đến Luật Giá 2023, quy định liên quan đến vấn đề này tiếp tục được củng cố. Khoản 7 Điều 7 Luật Giá 2023 quy định hành vi bị nghiêm cấm đối với khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá như: cố ý cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá; mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.

Đồng thời, bổ sung thêm việc nghiêm cấm khách hàng sử dụng chứng thư thẩm định giá đã hết hiệu lực, sử dụng chứng thư thẩm định giá không theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với tài sản thẩm định giá, số lượng tài sản thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá.

Bộ Tài chính cũng được Chính phủ giao chủ trì sửa đổi Nghị định số 109/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính, các nội dung liên quan đến xử phạt theo các hành vi nêu trên tiếp tục được nghiên cứu và quy định rõ tại dự thảo nghị định.

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 7

Trước những vi phạm bị phát giác ngày càng nhiều kể trên, nhiều ý kiến cho rằng nghề thẩm định giá đang được đánh giá là có nhiều rủi ro trong các nghề tư vấn. Vậy những rủi ro nghề thẩm định giá phải đối mặt là gì, thưa ông?

Yếu tố rủi ro có thể được hiểu theo các cách khác nhau. Rủi ro có thể là những điều không tốt đẹp, để lại những hậu quả tiêu cực sau này. Khi đó, rủi ro nghề nghiệp thẩm định giá chính là những hậu quả liên quan đến trách nhiệm mà thẩm định viên về giá và doanh nghiệp thẩm định giá gánh chịu.

Trong hoạt động nghề nghiệp thẩm định giá sẽ phát sinh các trách nhiệm dân sự (phải đền bù thiệt hại); trách nhiệm hành chính (bị xử phạt, xóa tên khỏi danh sách hành nghề, tước thẻ, đình chỉ kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá); trách nhiệm hình sự (bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự).

Nếu hiểu rủi ro là những khả năng xảy ra điều bất lợi, không mong muốn, gây thiệt hại, mất mát hoặc ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình hành nghề, thì nhiều rủi ro thẩm định viên về giá và doanh nghiệp thẩm định giá phải đối mặt.

Qua các vụ việc, có thể thấy rủi ro liên quan đến thông tin về tài sản thẩm định giá mà khách hàng cung cấp (khách hàng cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá); rủi ro liên quan đến thông tin thị trường (thông tin bị nhiễu, bị bóp méo hay bị thiếu, không đầy đủ,…); rủi ro trong quá trình khảo sát tài sản thẩm định giá, tài sản so sánh (khảo sát nhầm tài sản, khảo sát không bao quát hết được những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến giá trị tài sản do nguyên nhân khách quan,…).

Cùng với đó là rủi ro trong tính toán (gặp phải lỗi kỹ thuật tính toán, đặt nhầm công thức,…); rủi ro khi đưa và phân tích các giả định và điều kiện hạn chế (đưa và phân tích chưa hợp lý và phù hợp với thực tiễn).

Để ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định, phương pháp trong thẩm định giá; tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, giữ vững chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời, kiểm soát chặt chất lượng thẩm định giá nội bộ của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những sai sót trong quá trình thẩm định giá.

Về phía thẩm định viên, phải tuân thủ các quy định, cập nhật thường xuyên văn bản pháp luật và cập nhật kiến thức để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cũng như đảm bảo đủ điều kiện đăng ký hành nghề cho năm hành nghề tiếp theo.

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 8

VnEconomy 22/01/2024 07:00

Nội dung đầy đủ của bài viết được đăng tải trên Tạp chí Kinh tế Việt Nam số 03-2024 phát hành ngày 15-1-2024.Kính mời Quý độc giả tìm đọc tạiđây:

//postenp.phaha.vn/chi-tiet-toa-soan/tap-chi-kinh-te-viet-nam

Lường rõ rủi ro, “xốc” lại hoạt động thẩm định giá - Ảnh 9

Theo: //vneconomy.vn/

Các phương pháp xác định giá gói thầu mua sắm y tế

– Khi xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế, chủ đầu tư xác định giá gói thầu theo một trong ba phương pháp, bao gồm: Thu thập báo giá do các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế cung cấp; khảo sát giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự; kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp thẩm định giá.

Ngày 30/6/2023, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BYT quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập có hiệu lực từ 01/7 – 31/12/2023.

Trong đó, tại Điều 2, Thông tư số 14/2023/TT-BYT về các phương pháp xác định giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế có quy định rõ, khi xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế, chủ đầu tư xác định giá gói thầu theo một trong ba phương pháp, bao gồm: Thu thập báo giá do các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế cung cấp; khảo sát giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự; kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp thẩm định giá.

Thông tư 14/2023/TT-BYT cũng quy định, phương pháp được sử dụng đầu tiên là phương pháp thu thập báo giá của các nhà cung cấp, sau khi không thực hiện được phương pháp này mới thực hiện một trong hai phương pháp còn lại. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng từ hai phương pháp xác định giá gói thầu trở lên, có thể được lựa chọn giá cao nhất, phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn.

Cũng theo Điều 3, Thông tư số 14/2023/TT-BYT, trước khi xây dựng giá gói thầu theo báo giá của nhà cung cấp, đối với gói thầu trang thiết bị y tế và linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho trang thiết bị y tế, căn cứ tình hình thực tế, chủ đầu tư quyết định việc thành lập Hội đồng hoặc đề nghị Sở Y tế hỗ trợ thành lập Hội đồng, hoặc giao một đơn vị trực thuộc để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật cơ bản trên cơ sở yêu cầu về chuyên môn; đăng tải yêu cầu báo giá theo mẫu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý trang thiết bị y tế (//dmec.moh.gov.vn) trong thời gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công.

Trường hợp, chủ đầu tư xác định được trên thị trường Việt Nam chỉ có một hoặc hai nhà cung cấp, được phép gửi trực tiếp yêu cầu báo giá đến nhà cung cấp.

Sau khi hết thời hạn đăng tải yêu cầu báo giá, chủ đầu tư căn cứ số báo giá nhận được (kể cả trường hợp chỉ nhận được một hoặc hai báo giá) để tự quyết định lựa chọn giá gói thầu hoặc giao Hội đồng thực hiện việc xem xét, lựa chọn giá gói thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Trường hợp có từ hai báo giá trở lên, có thể được lựa chọn báo giá cao nhất, phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu về chuyên môn.

Trường hợp để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền hoặc cần triển khai ngay theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 22 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư được phép gửi trực tiếp yêu cầu báo giá đến nhà cung cấp.

Trước đó, theo quy định cũ, chủ đầu tư bắt buộc phải tham khảo 03 báo giá khi xây dựng giá gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế. Trong điều kiện không tham khảo được 03 báo giá và các tài liệu tham khảo theo quy định khác, không có quy định giao cho chủ đầu tư quyết định xây dựng giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu…

Để tháo gỡ “nút thắt”‘ này, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 04/3/2023 do Chính phủ ban hành đã sửa đổi cho phép các cơ sở y tế được áp dụng thí điểm hướng dẫn về xây dựng giá gói thầu trong năm 2023.

MINH TRẦN

Xác định giá gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước thế nào?

Cho hỏi căn cứ xác định giá gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước là gì? Câu hỏi của chị Hảo đến từ An Giang.

Căn cứ xác định giá gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước là gì?

Căn cứ vào khoản 7 Điều 1 Thông tư 68/2022/TT-BTC quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

2. Giá gói thầu.

a) Trên cơ sở dự toán mua sắm được phê duyệt, giá gói thầu được xác định căn cứ ít nhất một trong các tài liệu sau đây để sát giá thị trường:

– Giá thị trường được tham khảo từ ít nhất 03 bảo giá của các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn tại thời điểm gần nhất, tối đa không quá 90 ngày trước ngày trình cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trong trường hợp không đủ 03 nhà cung cấp trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác hoặc từ các nguồn thông tin do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố;

– Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá;

– Giá trúng thầu của gói thầu mua sắm loại hàng hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 90 ngày;

Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.

b) Trường hợp có căn cứ xác định giá thị trường có sự biến động so với giá đã được phê duyệt (tham khảo từ các báo giá, kết quả thẩm định giá, giá trúng thầu của gói thầu mua sắm hàng hoá tương tự), người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quyết định việc cập nhật giá gói thầu trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.

c) Trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành có quy định về xác định giá gói thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Theo như quy định trên thì hiện nay thì giá gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sẽ được xác định dựa trên 03 căn cứ sau đây:

– Giá thị trường được tham khảo từ ít nhất 03 bảo giá của các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn tại thời điểm gần nhất, tối đa không quá 90 ngày trước ngày trình cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trong trường hợp không đủ 03 nhà cung cấp trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác hoặc từ các nguồn thông tin do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố;

– Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá;

– Giá trúng thầu của gói thầu mua sắm loại hàng hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 90 ngày;

Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.

Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước theo nguyên tắc nào?

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

– Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền giao đầu năm và lập kế hoạch bổ sung đối với các Khoản dự toán mua sắm được giao bổ sung trong năm.

Trường hợp chưa đủ Điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

– Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.

– Việc phân chia dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu hoặc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định.

– Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự toán mua sắm.

Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 14 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định như sau:

Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về kế hoạch lựa chọn nhà thầu và báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản (sau khi có quyết định phê duyệt dự toán mua sắm) để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đồng thời với quá trình phê duyệt dự toán mua sắm trong trường hợp đủ Điều kiện.

Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ quan, tổ chức thẩm định.

Theo như quy định trên thì trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ báo cáo trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì cấp có thẩm quyền phải phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Thông tư 68/2022/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 14/11/2022

Lê Nhựt Hào

Thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất

Thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất luôn đòi hỏi thẩm định viên, chuyên viên thẩm định giá có kiến thức về nhiều loại máy trong nước cũng như trên thế giới đang sử dụng, và đặc biệt là kinh nghiệm chuyên sâu hiểu biết trong lĩnh vực máy móc thiết bị.

Hiện nay Việt Nam đang nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu kinh tế và khu công nghiệp trọng điểm, qua đó nâng cao khả năng thu hút các Doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tại đây để phát triển sản xuất. Vì vậy nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng là rất quan trọng và cần thiết đối với Doanh nghiệp nó sẽ giúp Doanh nghiệp có nền tảng tài chính mạnh yên tâm để sản xuất. Một trong những tài sản thông thường các Doanh nghiệp dùng thế chấp vay vốn là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Vậy làm thế nào để xác định được giá trị máy thiết bị, dây chuyền sản xuất một cách minh bạch, chính xác và thuyết phục nhất để giúp cho Doanh nghiệp vay được số vốn mong muốn, tổ chức tín dụng tránh được rủi ro thì khâu thẩm định giá tài sản là rất quan trọng. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật máy bao gồm:Để thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất một cách chính xác thì cần chú ý đến những đặc điểm sau:

  • Công xuất máy móc, thiết bị
  • Model
  • Đặc điểm dây chuyền công nghệ
  • Nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị
  • Chi tiết kỹ thuật chất lượng vậy tư hàng hóa
  • Năm sản xuất, tên quốc gia sản xuất, nhãn hiệu, tên nhà máy
  • Các kỹ thuật cơ bản như: Số Seri, số tàu, số đăng kí, số đăng kiểm và các kỹ thuật khác
  • Năm đưa vào sử dụng của máy thiết bị
  • Tỷ lệ hao mòn (hữu hình, vô hình) tại thời điểm thẩm định

Đặc điểm pháp lý của máy thiết bị trong nước

  • Hợp đồng kinh tế mua bán máy thiết bị
  • Hóa đơn mua bán
  • Biên bản thanh lý hợp đồng
  • Biên bản bàn giao, nghiệm thu
  • Bản vẽ kỹ thuật
  • Catalog thể hiện tính năng kỹ thuật, công suất, thiết kế …

Đặc điểm pháp lý của máy thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài

  • Tờ khai hải quan
  • Invoice
  • Packing list
  • Hợp đồng thương mại
  • Giấy chứng nhận xuất xứ
  • Giấy giám định chất lượng
  • Catalog thể hiện tính năng kỹ thuật, công suất, thiết kế …

Ngoài ra thì việc lựa chọn được phương pháp phù hợp để thẩm định giá cũng là yếu tố quyết định đến giá trị của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Một số phương pháp thẩm định áp dụng đểthẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất như sau:

Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của máy, thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị và dây chuyền sản xuất thẩm định giá.

Máy thiết bị, dây chuyền sản xuất so sánh giống hệt hoặc tương tự với máy thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang được chào bán trên thị trường vào thời điểm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá.

Đối với phương pháp này thường được áp dụng để thẩm định giá các máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá có giao dịch phổ biến được tiến hành trên thị trường. Thẩm định viên cần chú trọng nghiên cứu thị trường để có thông tin về giá giao dịch, giá niêm yết hoặc giá chào bán và các yếu tố so sánh của những máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất tương tự với máy, thiết bị cần thẩm định giá về giao dịch, mua bán trên thị trường thu thập thông tin số liệu về các yếu tố so sánh từ các máy thiết bị cùng loại hoặc tương tự có thể so sánh được với máy thiết bị cần thẩm định giá.

Phương pháp chi phí:

Phương pháp chi phí trong thẩm định giá gồm có hai phương pháp là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí tái tạo: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra máy, thiết bị giống hệt với máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn máy, thiết bị thẩm định giá:

Công thức:

Giá trị ước tính của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất=Chi phí tái tạo (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tưTổng giá trị hao mòn

Phương pháp chi phí thay thế: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất tương tự máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá có cùng chức năng, đặc điểm kỹ thuật, công dụng theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy móc, thiết bị thẩm định giá.

Công thức:

Giá trị ước tính của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất=Chi phí tái tạo thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tưTổng giá trị hao mòn (không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của máy móc thiết bị thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra máy móc thiết bị thay thế

Phương pháp chi phí thường được áp dụng trong trường hợp:

Không có đủ thông tin trên thị trường đẻ áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập. Tùy vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm của máy móc thiết bị, dây chuyền sản sản xuất và mức độ sẵn có của số liệu, thẩm định viên, chuyên viên lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí tái tạo (trong phương pháp chi phí) để tiến hành thẩm định giá

Phương pháp thu nhập (phương pháp dòng tiền chiết khấu/phương pháp vốn hóa trực tiếp)

Là cách xác định giá trị của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất bị thông qua việc quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất về giá trị hiện tại (giá trị tại thời điểm thẩm định giá)

Phương pháp thu nhập dựa trên nguyên tắc máy, thiết bị có giá trị vì nó tạo ra thu nhập cho người sở hữu.

Phương pháp thu nhập có thể được sử dụng để xác định giá trị máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường.

Phương pháp thu nhập gồm hai phương pháp chính: Phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Đối với tài sản là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất do tuổi đời luôn là hữu hạn và thu nhập từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khó có thể ổn định vì nó phụ thuộc vào loại sản phẩm, thị trường loại sản phẩm do máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tạo ra và chu ký sống của sản phẩm đó nên phương pháp thẩm định phù hợp nhất là phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Phương pháp dòng tiền chiết khấu: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đỏi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất về giá trị thực tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu chỉ áp dụng thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khi đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Việc sử dụng máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu
  • Thời hạn máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đủ dài để mang lại hiệu quả kinh tế cho người khai thác sử dụng
  • Tính được tỷ suất chiết khấu phù hợp

Trên thực tế tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung thì phương pháp so sánh, phương pháp chi phí thay thế thường được các thẩm định viên. Doanh nghiệp thẩm định giá thường xuyên sử dụng để thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất vì nó mang lại giá trị chính xác cao và mang tính thuyết phục nhất.

Thẩm định mua sắm tài sản cần lưu ý những gì?

Thẩm định mua sắm tài sản cần lưu ý những gì?

Thẩm định mua sắm tài sản ngày càng nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía khách hàng.thamdinhduan.comxin giới thiệu tới toàn thể các bạn hiểu về những lưu ý khi tiến hànhthẩm định giá tài sảncũng như những quy trình cần thiết trong việcthẩm định(dùng cho mục đích hạch toán, thế chấp, góp vốn, bảo hiểm, thanh lý), cụ thể như sau:

Bước 1: Nhận Hợp đồng và nghiên cứu. Nếu nhận thấy hợp đồng chưa đầy đủ các thủ tục cần thiết đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2:Lên kế hoạch thẩm định mua sắm tài sản

  • Liên hệ khách hàng bố trí thời gian thẩm định hiện trạng tài sản.
  • Phân công chuẩn bị tài liệu cho việc thẩm định.
  • Phân công chuẩn bị các công cụ cần thiết phục vụ cho việc thẩm định hiện trạng: Chụp ảnh, quay phim hiện trạng của tài sản.

Bước 3: Thẩm định hiện trạng

  • Chụp ảnh, quay phim, đánh giá chất lượng tài sản thẩm định giá.
  • Thu thập thông tin về giá của tài sản bằng nhiều kênh thông tin.

Bước 4: Xử lý, phân tích điều chỉnh thông tin

  • So sánh những tiêu chí giống và khác nhau giữa thông tin thu thập được với tài sản thẩm định giá.
  • Điều chỉnh những tiêu chí khác nhau của thông tin thu thập được về các thông số, các đặc tính kỹ thuật về cùng tiêu chí của việc thẩm định mua sắm tài sản.
  • Nhận xét, đánh giá việcthẩm định mua sắm tài sản

Bước 5:Lên báo cáo và trình Ban Giám đốc xem xét thông qua trước khi lập Chứng thư trình Giám đốc phê duyệt chính thức.
Bước 6:Chuyển Chứng thư cho phòng Kế hoạch – Tổng hợp thanh lý Hợp đồng để giao cho khách hàng.

QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ MUA SẮM TÀI SẢN
(dùng cho mục đích mua sắm và đấu thầu mua sắm)

Ô tô là tài sản phổ biến trong thẩm định mua sắm tài sản

Ô tô là tài sản phổ biến trong thẩm định mua sắm tài sản

Bước 1: Nhận Hợp đồng và nghiên cứu nếu chưa đầy đủ các thủ tục cần thiết đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2: Lên kế hoạchthẩm định mua sắm tài sản

  • Phân công chuẩn bị tài liệu cho việc thẩm định tài sản
  • Phân công chuẩn bị tìm kiếm các địa chỉ có thể cung cấp thông tin giá các mặt hàng thẩm định giá bằng nhiều kênh thông tin trong nước và quốc tế.

Bước 3:Liên hệ với các địa chỉ trên để thu thập thông tin về giá của tài sản
Bước 4: Xử lý, phân tích thông tin

  • So sánh những tiêu chí giống và khác nhau giữa thông tin thu thập được với tài sản thẩm định giá
  • Tư vấn những thông tin thu thập được có cùng thông số, đặc tính kỹ thuật với tài sản thẩm định giá nhưng có ưu thế hơn về tính năng kỹ thuật, về giá để khách hàng lựa chọn
  • Nhận xét, đánh giá việc thẩm định mua sắm tài sản.

Bước 5: Lên báo cáo và trình Ban Giám đốc xem xét thông qua trước khi lập Chứng thư trình Giám đốc phê duyệt chính thức.
Bước 6: Chuyển Chứng thư cho phòng Kế hoạch – Tổng hợp thanh lý Hợp đồng để giao cho khách hàng.

Thẩm định giá mua sắm tài sản công

Thẩm định giá mua sắm tài sản công

Hiện nay nhà nước quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản căn cứ vào quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền (Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính). Ngoài ra các tổ chức quốc tế, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước hỗ trợ Việt Nam trong việc thực hiện mua sắm công thường xuyên và bền vững. Mua sắm tài sản công giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả ngân sách của nhà nước.

thẩm định giá mua sắm tài sản công

thẩm định giá mua sắm tài sản công

Nội dung mua sắm tài sản công bao gồm:

  • Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
  • Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
  • Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
  • Mua sắm nguyên nhiên liệu, xăng dầu, hóa chất, dược liệu, sinh phẩm chẩn đoán invitro, vật tư, vật liệu tiêu hao, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
  • May sắm trang phục ngành, trang phục phục vụ hoạt động đặc thù của ngành, lĩnh vực theo quy định (như: quần áo bác sỹ, y tá, quần áo bệnh nhân, phạm nhân và các loại trang phục đặc thù của ngành nghề khác), bảo hộ lao động (gồm cả mua sắm vật liệu, mẫu thiết kế và công may);
  • Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
  • Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
  • Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dịch vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm, ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch vụ xử lý chất thải; dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; dịch vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các dịch vụ phi tư vấn khác;
  • Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn khác trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị;
  • Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
  • Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
  • Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn nêu trên, sau đây gọi chung là tài sản, hàng hóa, dịch vụ.

Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm:

  • Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm);
  • Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình thành dự án đầu tư;
  • Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
  • Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Vay nợ, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác);
  • Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
  • Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế;
  • Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).