Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng mười một 2023

Mua sắm thiết bị giáo dục tại Vĩnh Long: Nhiều nhà thầu “đầu hàng” trước tiêu chí hàng mẫu

Mua sắm thiết bị giáo dục tại Vĩnh Long: Nhiều nhà thầu “đầu hàng” trước tiêu chí hàng mẫu
(BĐT) – Công ty TNHH MTV Tư vấn đầu tư xây dựng Phát Lộc được giao làm Bên mời thầu 2 gói thầu mua sắm thiết bị giáo dục ở Vĩnh Long với tổng giá trị hơn 12 tỷ đồng. Với danh mục hơn 200 loại hàng hóa mỗi gói và yêu cầu về cung cấp hàng mẫu tại hồ sơ mời thầu (HSMT), nhiều nhà thầu ngậm ngùi thua cuộc, nhường cho Công ty TNHH Trí Nguyên Việt trúng cả 2 gói.
Công ty TNHH MTV Tư vấn đầu tư xây dựng Phát Lộc là bên mời thầu của nhiều gói thầu mua sắm thiết bị giáo dục tại Vĩnh Long. Ảnh minh họa: Nhã Chi
Công ty TNHH MTV Tư vấn đầu tư xây dựng Phát Lộc là bên mời thầu của nhiều gói thầu mua sắm thiết bị giáo dục tại Vĩnh Long. Ảnh minh họa: Nhã Chi

Tại Gói thầu số 3 Thiết bị đồ dùng học tập khác thuộc Dự án Đầu tư thiết bị thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông lớp 4 và lớp 8 trên địa bàn huyện Bình Tân với giá gói thầu 3,507 tỷ đồng, phạm vi cung cấp 211 mặt hàng, Biên bản mở thầu cho thấy, có 4 nhà thầu tham dự, gồm: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vũ Tịnh (giá dự thầu 2,511 tỷ đồng); Công ty TNHH Xây dựng Đại Hồng Phước (2,94 tỷ đồng); Công ty TNHH Trí Nguyên Việt (3,502 tỷ đồng); Công ty TNHH Đỉnh Phong Thịnh (3,766 tỷ đồng).

Trong thời gian mời thầu, một số nhà thầu đề nghị Bên mời thầu làm rõ yêu cầu về hàng mẫu (để làm cơ sở nghiệm thu). Cụ thể, HSMT quy định, nếu Bên mời thầu yêu cầu cung cấp một số hàng mẫu (để làm cơ sở nghiệm thu) thì trong thời gian 5 ngày kể từ ngày Bên mời thầu thông báo về việc thương thảo hợp đồng, nhà thầu sẽ cung cấp hàng mẫu theo yêu cầu. Nếu nhà thầu không đáp ứng về thời gian cung cấp và hàng mẫu nhà thầu cung cấp không đáp ứng yêu cầu thì thương thảo hợp đồng không thành công. Ngoài ra, nhà thầu có cam kết tất cả các thiết bị phải được Chủ đầu tư, quản lý dự án, giám sát và đơn vị sử dụng nghiệm thu tại địa điểm cung cấp (ở từng trường) xong thì nhà thầu mới được cung cấp.

Theo các nhà thầu, đây là tiêu chí trái quy định pháp luật về đấu thầu. Cụ thể, Điều 27 Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT quy định, HSMT không được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Bên cạnh đó, các nhà thầu cho rằng, việc yêu cầu nhà thầu cam kết tất cả các thiết bị phải được nghiệm thu tại địa điểm cung cấp (ở từng trường) xong thì nhà thầu mới được cung cấp làm hạn chế nhà thầu tham gia, vì danh mục hàng hóa của gói thầu này trên 200 loại, có nhiều hàng hóa cồng kềnh như cầu môn, cột, bảng bóng rổ, cột, lưới… nên yêu cầu như trên là gây lãng phí và không cần thiết. Nếu Chủ đầu tư muốn nghiệm thu để đảm bảo chất lượng trước khi cung cấp đại trà thì chỉ cần thống nhất cung cấp hàng hóa, thiết bị để nghiệm thu tại 1 đơn vị sử dụng.

Hai gói thầu mua sắm thiết bị giáo dục tương tự tại huyện Mang Thít và huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long do Công ty TNHH MTV Tư vấn đầu tư xây dựng Phát Lộc làm Bên mời thầu cũng phát sinh nhiều yêu cầu làm rõ HSMT, nhiều nhà thầu bị loại liên quan đến hàng mẫu và thương thảo không thành công.

Trước phản ánh của các nhà thầu, Bên mời thầu cho biết, yêu cầu về hàng mẫu nhằm đảm bảo quyền lợi của bên mua sắm tài sản được kiểm tra chất lượng hàng hóa làm cơ sở nghiệm thu sau này, tránh trường hợp ký hợp đồng mà chất lượng hàng hóa khi cung cấp không đáp ứng HSMT. Bên mời thầu cũng cho rằng, 5 ngày là “thời gian rộng rãi” kể từ ngày gửi thông báo thương thảo hợp đồng để nhà thầu chuẩn bị hàng hóa đối chiếu. Ngoài ra, Bên mời thầu khẳng định, yêu cầu nghiệm thu tại địa điểm cung cấp (ở từng trường) không gây hạn chế nhà thầu.

Kết quả, Công ty TNHH Trí Nguyên Việt trúng thầu với giá 3,327 tỷ đồng. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vũ Tịnh và Công ty TNHH Xây dựng Đại Hồng Phước bị loại ở bước đánh giá năng lực, kinh nghiệm do không đáp ứng yêu cầu về nhân sự và hàng mẫu. Công ty TNHH Đỉnh Phong Thịnh không cam kết theo yêu cầu về hàng mẫu dẫn đến bị loại.

Tình trạng tương tự xảy ra tại Gói thầu số 3 Thiết bị đồ dùng dạy học khác thuộc Dự án Đầu tư thiết bị thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông lớp 4 và lớp 8 trên địa bàn huyện Trà Ôn với giá dự toán 8,853 tỷ đồng. Biên bản mở thầu ghi nhận có 4 nhà thầu tham dự.

Kết quả, Công ty TNHH Trí Nguyên Việt tiếp tục trúng thầu với giá 8,539 tỷ đồng. Công ty TNHH Nhật Linh Đà Nẵng và Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vũ Tịnh bị loại vì không đạt về năng lực, kinh nghiệm. Công ty TNHH MTV Sản xuất thương mại dịch vụ Thủy Ngân bị loại do thương thảo không thành công (Nhà thầu cung cấp hàng mẫu không đáp ứng theo yêu cầu của HSMT).

Một số chuyên gia đấu thầu cho rằng, phản ánh của nhà thầu là có cơ sở. Đối chiếu danh mục mua sắm cho thấy đây là các hàng hóa thông dụng, đã được tiêu chuẩn hóa phục vụ dạy học chứ không phải thiết bị công nghệ cao cần chuyển giao. Danh mục hàng hóa hơn 200 loại, yêu cầu hàng mẫu trước thời điểm ký hợp đồng mà lại không công bố cụ thể loại hàng mẫu nào là đẩy nhà thầu vào thế bị động. Bên cạnh đó, việc cung cấp hàng mẫu theo kiểu phân tán tại từng địa điểm sử dụng khi chưa giao kết hợp đồng sẽ phát sinh nhiều chi phí cho nhà thầu”.

Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản quốc tế và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản quốc tế và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

Xu hướng toàn cầu hóa thị trường đã làm tăng thêm nhu cầu về các tiêu chuẩn, quy định được quốc tế công nhận trong định giá tài sản. Như vậy, để làm tốt công tác định giá tài sản phức tạp, cần hiểu rõ các quy định pháp luật và hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản quốc tế. Nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế và Việt Nam về xác định giá trị tài sản, bài viết rút ra những nguyên tắc cơ bản đối với công tác thẩm định giá tài sản hiện nay.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế

Xu hướng toàn cầu hóa thị trường đã làm tăng thêm nhu cầu về các tiêu chuẩn, quy định thống nhất được quốc tế công nhận về định giá tài sản, tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có những quy định, tiêu chuẩn riêng về việc định giá. Khắc phục tình trạng trên, năm 1981, các thành viên của Ủy ban Kỹ thuật của Viện Thẩm định giá (TĐG) Hoàng gia Anh và Văn phòng đại diện của Hiệp hội Tổ chức Định giá Hoa Kỳ đã thảo luận và thống nhất thành lập Ủy ban các Tiêu chuẩn TĐG tài sản quốc tế (TIAVSC). Năm 1994, TIAVCS đổi tên thành Ủy ban các Tiêu chuẩn TĐG quốc tế (IVSC). IVSC là một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, cam kết nâng cao chất lượng trong nghề TĐG. IVSC tìm kiếm sự kết hợp giữa các tiêu chuẩn và các chương trình làm việc liên quan đến các nguyên tắc nghề nghiệp vì lợi ích của công chúng trong việc xác định và ban hành các tiêu chuẩn mới.

Tiêu chuẩn TĐG quốc tế (IVS) là các tiêu chuẩn được công nhận nhằm thúc đẩy tính minh bạch và nhất quán trong thực hành định giá. IVSC cũng thúc đẩy các phương pháp thực hành về hành vi và năng lực của các chuyên gia định giá chuyên nghiệp.

IVS là hệ thống tiêu chuẩn chung làm hài hòa cân đối những tiêu chuẩn TĐG của các quốc gia thành viên. IVSC đưa ra những hướng dẫn về các vấn đề TĐG. Đây là nền tảng căn bản để xây dựng và điều chỉnh hệ thống tiêu chuẩn TĐG của các thành viên nhằm đạt đến sự thống nhất cao. Thông qua việc đưa ra các định nghĩa, quy tắc hành nghề, các tiêu chuẩn và hướng dẫn, IVS đã tạo nền tảng thống nhất về quan điểm và hành động trong hoạt động TĐG, nâng cao độ tin cậy đối với kết quả TĐG của các tổ chức TĐG, góp phần vào sự phát triển vững chắc của ngành TĐG, cũng như thị trường tài sản quốc tế.

Cho đến nay, IVSC đã 10 lần xét lại tiêu chuẩn định giá được xuất bản vào các năm 1985, 1994, 1997, 2000, 2001, 2003, 2005, 2007, 2013 và gần đây nhất IVSC ban hành bộ tiêu chuẩn TĐG có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2020. Sau 2 năm (2018 và 2019) rà soát, lấy ý kiến, IVSC đã công bố phiên bản mới nhất của Bộ Tiêu chuẩn TĐG quốc tế.

Mục tiêu của IVS là xây dựng niềm tin của công chúng vào việc định giá bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn và đảm bảo việc áp dụng trên toàn thế giới. Như vậy, sứ mệnh mà IVS cần thực hiện chính là tăng sự tin tưởng của người dùng dịch vụ định giá. IVS giúp thúc đẩy giao dịch xuyên quốc gia và đóng góp vào khả năng phát triển của thị trường tài sản quốc tế. Những người sử dụng kết quả TĐG có thể tin tưởng vào kết quả được tiến hành bởi những thẩm định viên chuyên nghiệp, có đầy đủ năng lực và đạo đức nghề nghiệp.

Cấu trúc của IVS phiên bản mới nhất được ban hành ngày 31/06/2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2020, ngoài các phần giới thiệu, phần chú giải thuật ngữ và khung tiêu chuẩn thì IVSC bao gồm 2 phần chính:

– Phần thứ nhất: Các tiêu chuẩn chung về TĐG, bao gồm 5 tiêu chuẩn cụ thể như:

IVS 101: Phạm vi

IVS 102: Sự nghiên cứu và hợp tác

IVS 103: Báo cáo định giá

IVS 104: Cơ sở về giá trị

IVS 105: Các cách tiếp cận và phương pháp định giá

– Phần thứ hai: Các tiêu chuẩn hướng dẫn TĐG cụ thể đối với từng loại tài sản, bao gồm:

IVS 200: Doanh nghiệp (DN) và lợi tức của DN

IVS 210: Tài sản vô hình

IVS 220: Nợ phi tài chính

IVS 300: Máy móc, thiết bị

IVS 400: Lợi tức sản bất động

IVS 410: Bất động sản phát triển

IVS 500: Các công cụ tài chính

IVS bản mới nhất có hiệu lực từ năm 2020 đã bổ sung tiêu chuẩn mới để hướng dẫn TĐG đối với tài sản là các nghĩa vụ nợ phi tài chính. Ngoài ra, IVS mới bổ sung một số nội dung về mô hình TĐG; các phương pháp để xác định riêng giá trị của nợ, vốn chủ sở hữu đối với các DN có cơ cấu vốn phức tạp khi tài sản cần định giá chỉ là nợ…

Để đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế chi phối việc thực hành định giá phù hợp, hàng năm IVSC xem xét cập nhật các phiên bản mới của tiêu chuẩn BCTC quốc tế, cụ thể là các tiêu chuẩn kế toán quốc tế khu vực tư và khu vực công.

Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

Thời gian qua, tại Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhau về TĐG như: Định giá tài sản, đánh giá giá trị tài sản, xác định giá trị tài sản, TĐG hay thậm chí có nơi, có lúc còn được gọi tắt là định giá.

Hoạt động TĐG tài sản ở Việt Nam ra đời từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 8/4/1965, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Nghị quyết cho phép thành lập Ủy ban Vật giá Nhà nước. Sự ra đời của nghề TĐG Việt Nam nhanh chóng được các tổ chức quốc tế công nhận. Ngày 8/6/1997, Ban Vật giá Chính phủ Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên chính thức của Hiệp Hội TĐG ASEAN. Ngày 1/6/1998, Việt Nam tham gia Ủy ban Tiêu chuẩn TĐG quốc tế với tư cách là hội viên thông tấn và đến tháng 11/2009 đã trở thành thành viên chính thức của IVSC.

Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2001, trước khi Pháp lệnh giá được ban hành, hoạt động TĐG của Việt Nam thể hiện thông qua việc thể chế hóa về quản lý nhà nước đối với ngành TĐG. Công tác TĐG chủ yếu phát sinh từ nhu cầu mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước. 2002 – 2012 là giai đoạn đánh dấu tiến trình hội nhập và phát triển của lĩnh vực TĐG Việt Nam. Năm 2002, Chính phủ ban hành Pháp lệnh Giá số 40. Từ năm 2005, hệ thống tiêu chuẩn TĐG Việt Nam được xây dựng và liên tục được điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi phù hợp với lý thuyết TĐG thế giới nói chung và đặc điểm thực tế của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Dấu mốc quan trọng trong giai đoạn này là sự ra đời của Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/08/2005 của Chính phủ về TĐG. Nghị định này đã quy định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp TĐG, tài sản TĐG, DN TĐG… Trên cơ sở đó, ngày 18/4/2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và Quyết định số 77/2006/QĐ-BTC về 06 tiêu chuẩn TĐG Việt Nam. Đây là những quy định đầu tiên, tương đối hoàn chỉnh, định hướng ngành TĐG Việt Nam hoạt động theo khuôn khổ thống nhất.

Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017, nhằm khẳng định vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của TĐG, ngày 20/06/2012, Quốc hội đã thông qua Luật Giá số 11/2012/QH13. Trên cơ sở đó, ngày 7/1/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 06/2014/TT-BTC về việc ban hành tiêu chuẩn TĐG Việt Nam số 13 nhằm đáp ứng được nhu cầu các tổ chức, DN, cá nhân trong xã hội có nhu cầu xác định giá trị tài sản. Cụ thể:

Tiêu chuẩn TĐGVN 01: Những quy tắc đạo đức hành nghề TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 02: Giá trị thị trường làm cơ sở cho TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 03: Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 04: Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 05: Quy trình TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 06: Báo cáo kết quả TĐG, chứng thư TĐG và hồ sơ TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 07: Phân loại tài sản trong TĐG.

Tiêu chuẩn TĐGVN 08: Cách tiếp cận từ thị trường.

Tiêu chuẩn TĐGVN 09: Cách tiếp cận từ chi phí.

Tiêu chuẩn TĐGVN 10: Cách tiếp cận từ thu nhập

Tiêu chuẩn TĐGVN 11: TĐG bất động sản.

Tiêu chuẩn TĐGVN 12: TĐG DN.

Tiêu chuẩn TĐGVN 13: TĐG tài sản vô hình.

Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế là các tiêu chuẩn được công nhận nhằm thúc đẩy tính minh bạch và nhất quán trong thực hành định giá. Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế cũng thúc đẩy các phương pháp thực hành về hành vi và năng lực của các chuyên gia định giá chuyên nghiệp.

Bộ Tiêu chuẩn TGĐ Việt Nam được ban hành nhằm thiết lập một tiêu chuẩn quản lý nhà nước thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế; Giúp các tổ chức TĐG và thẩm định viên hoạt động phù hợp; Xác định và làm rõ trình độ của các thẩm định viên giá để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, các nhà đầu tư và các bên có liên quan khác…

Quá trình hình thành và phát triển cho thấy, hệ thống tiêu chuẩn TĐG Việt Nam đã đạt những thành tựu nhất định, góp phần hỗ trợ Nhà nước Việt Nam quản lý giá cả bằng các biện pháp gián tiếp, cụ thể như: Xây dựng môi trường pháp lý về giá cả nhằm tạo lập thị trường và cạnh tranh; Kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý những vi phạm về giá cả; Phân tích, đánh giá, đề xuất các cân đối về giá cả và xây dựng hệ thống tín hiệu về giá cả; Thông tin về giá phục vụ quản lý nhà nước về kinh tế… Theo thống kê, Việt Nam hiện có khoảng 2.108 thẩm định viên về giá được cấp thẻ, trong đó có 1.343 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại các DN thẩm định giá, 765 thẩm định viên về giá chưa đăng ký. Tính hết tháng 10/2019, có khoảng 306 DN được cấp giấy chứng nhận và đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ TĐG. Các DN hiện nay hoạt động theo 2 loại hình DN công ty cổ phần và công ty TNHH, trong đó, công ty cổ phần là 160/306 (chiếm tỷ lệ 52,3%), công ty TNHH là 146/306 (chiếm tỷ lệ 47,7%).

Với sự phát triển phong phú và đa dạng của thị trường tài chính và các thị trường tài sản khác, hoạt động TĐG ngày càng phát triển và khẳng định được tầm quan trọng trong nền kinh tế. Do lĩnh vực TĐG tại Việt Nam còn đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển, các nội dung hướng dẫn về công tác định giá tài sản trong Tiêu chuẩn TĐG Việt Nam và các văn bản pháp luật mới chỉ cung cấp các phương pháp, cách tính toán giá trị doanh nghiệp. Hơn nữa, TĐG tài sản là hoạt động có tính phức tạp cao và càng khó khăn khi thị trường chứng khoán Việt Nam còn chưa phát triển toàn diện. Để thực hiện được hiệu quả công tác định giá tài sản phức tạp, do vậy, việc hiểu rõ các quy định pháp lý ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.

Nguyên tắc hoạt động thẩm định giá

Nghiên cứu các tiêu chuẩn TĐG quốc tế và Việt Nam có thể thấy rằng, hoạt động TĐG là một quá trình xác định giá trị của một tài sản. Đây là công việc khoa học, phải dựa trên tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn về mặt chuyên môn đã được quy định. Do vậy, hoạt động TĐG cần được triển khai theo những nguyên tắc nhất định sau:

Tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn TĐG Việt Nam.

Chịu trách nhiệm về hoạt động TĐG theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan của hoạt động TĐG và kết quả TĐG.

Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Tài liệu tham khảo:

Luật Giá năm 2012;

Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13;

Thông tư số 46/2014/TT-BTC ngày 16/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá

Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của 1 doanh nghiệp

Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của 1 doanh nghiệp
(TBTCO) –Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1928/QĐ-BTC về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với Công ty Cổ phần Dịch vụ tài chính và Thẩm định giá tài sản Việt Nam.

Theo đó, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mã số 363/TĐG đối với Công ty Cổ phần Dịch vụ tài chính và Thẩm định giá tài sản Việt Nam kể từ ngày quyết định này có hiệu lực (11/9/2023).

Công ty Cổ phần Dịch vụ tài chính và Thẩm định giá tài sản Việt Nam phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chậm nhất trong thời hạn 3 ngày.

Sửa Luật để quản lý dịch vụ thẩm định giá chuyên nghiệp, chuyên sâu hơn
Ảnh: Minh họa.

Đồng thời, chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thường xuyên có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp thẩm định giá, các thẩm định viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định pháp luật về thẩm định giá.

Các doanh nghiệp thẩm định giá, các thẩm định viên về giá hành nghề trong quá trình cung cấp dịch vụ thẩm định giá cần tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan khác.

Trong quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình thẩm định giá, các quy định về các cách tiếp cận và phương pháp trong thẩm định giá; tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, giữ vững tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá.

Bộ Tài chính cũng yêu cầu các doanh nghiệp thẩm định giá ban hành quy định và nghiêm túc thực hiện về kiểm soát chất lượng thẩm định giá nội bộ của doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những sai sót trong quá trình thẩm định giá.

Theo Bộ Tài chính, vì lĩnh vực thẩm định giá liên tục có những thay đổi, nhất là hệ thống pháp luật đang được sửa đổi và hoàn thiện nên Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp và các thẩm định viên cần chủ động cập nhật thường xuyên văn bản pháp luật và kiến thức chuyên môn về thẩm định giá.

Đồng thời, doanh nghiệp cần chủ động, tăng cường cung cấp dịch vụ thẩm định giá đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng thẩm định giá và quy định của pháp luật./.

theo : //thoibaotaichinhvietnam.vn/thu-hoi-giay-chung-nhan-kinh-doanh-dich-vu-tham-dinh-gia-cua-1-doanh-nghiep-135747.html

Quy định về kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Quy định về kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
(ĐCSVN) – Thông tư số 60/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2021, không chỉ kịp thời hướng dẫn các quy định tại Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24/02/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, mà còn giúp khắc phục những hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 38/2014/TT-BTC trong thời gian qua.
Quy định mới về kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (Ảnh minh họa: Báo Đầu tư)

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.

Thông tư số 60/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2021, không chỉ kịp thời hướng dẫn các quy định tại Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24/02/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP, mà còn giúp khắc phục những hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 38/2014/TT-BTC trong thời gian qua.

Thông tư số 60/2021/TT-BTC gồm 02 Điều và 08 Phụ lục, trong đó Điều 1 gồm 11 khoản sửa đổi, bổ sung các khoản/điều tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và thay thế các Phụ lục từ số 01/TĐG đến số 08/TĐG kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BTC; Điều 2 quy định về điều khoản thi hành. Một số những nội dung cơ bản sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 60/2021/TT-BTC ngày 21/7/2021 của Bộ Tài chính như sau:

Căn cứ theo quy định tại điểm c và d Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP, Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 38/2014/TT-BTC theo hướng quy định hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá bao gồm các văn bản sau:

(1) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

(2) Bản sao Thẻ thẩm định viên về giá hoặc Giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp;

(3) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp thẩm định giá liền kề trước thời điểm đăng ký hành nghề;

(4) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;

(5) Bản sao chứng thực Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp có thời gian phù hợp với thời hạn lao động tại hợp đồng lao động đối với trường hợp thẩm định viên về giá là người nước ngoài;

(6) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm định giá của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề, ghi rõ thời gian làm việc và công việc phải làm phù hợp với nội dung đăng ký hành nghề thẩm định giá;

(7) Danh sách ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm liền trước của thẩm định viên về giá hành nghề đã ký. Nội dung kê khai 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá bao gồm: Số, ngày tháng năm phát hành Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá; khách hàng thẩm định giá; doanh nghiệp thẩm định giá và có xác nhận của (các) doanh nghiệp thẩm định giá phát hành

Các trường hợp không phải kê khai trên gồm Thẩm định viên về giá hành nghề dưới 06 (sáu) tháng trong năm liền trước; thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính công bố đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá năm hiện tại; thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và có tên trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp trong năm liền trước.

Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi cho các thẩm định viên cũng như doanh nghiệp thẩm định giá, số lượng chứng thư này cần được xét trong tất cả các giai đoạn thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề trong một năm, có thể bao gồm việc hành nghề tại nhiều doanh nghiệp thẩm định giá khác nhau. Danh sách này chỉ cần nộp 01 lần duy nhất tại thời điểm đăng ký hành nghề đầu tiên trong năm, đảm bảo tinh thần đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 38/2014/TT-BTC quy định về quản lý hành nghề thẩm định giá như sau:

Đối với doanh nghiệp thẩm định giá: Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đăng ký bổ sung thẩm định viên về giá thì thực hiện theo quy định và gửi kèm văn bản đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề nghị đăng ký bổ sung danh sách thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp.

Trường hợp đăng ký giảm thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi văn bản đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề nghị đăng ký giảm thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp kèm bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt đăng ký hành nghề (đối với trường hợp thẩm định viên về giá vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp) của doanh nghiệp đối với thẩm định viên về giá đăng ký giảm.

Trường hợp đăng ký điều chuyển thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi văn bản đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề nghị đăng ký điều chuyển thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp kèm theo hồ sơ điều chuyển.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá: Bộ Tài chính ban hành Thông báo công bố Danh sách Thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề Thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá định kỳ chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng hàng tháng đối với các doanh nghiệp thẩm định giá đã nộp đủ hồ sơ đăng ký hành nghề Thẩm định giá cho Thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp trước ngày 20 hàng tháng (theo dấu công văn đến), riêng tháng 12 là trước ngày 10 của tháng (theo dấu công văn đến). Thẩm định viên về giá chỉ được phép hành nghề Thẩm định giá sau khi có Thông báo của Bộ Tài chính.

Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và 3 Điều 6 Thông tư số 38/2014/TT-BTC quy định về Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp như sau:

Về Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Doanh nghiệp Thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Thẩm định giá theo quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Về trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp: Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích hàng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy chế nội bộ quản lý và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp. Khi quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá trong năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp nữa. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thẩm định giá thì số dư quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích lập nhưng chưa sử dụng hết được hạch toán vào thu nhập khác.

Theo quy định tại Khoản 6 và 7 Điều 1 Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và 5 Điều 7 Thông tư số 38/2014/TT-BTC thì thời hạn lưu trữ hồ sơ thẩm định giá tối thiểu là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá kể từ ngày phát hành chứng thư thẩm định giá. Như vậy, thời hạn lưu trữ trên được áp dụng cho cả lưu trữ bằng giấy và lưu trữ điện tử quy định tại Thông tư số 38/2014/TT-BTC.

Doanh nghiệp thẩm định giá phải có biện pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư số 38/2014/TT-BTC quy định về Chế độ báo cáo theo hướng cho phép các báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất của doanh nghiệp thẩm định giá và tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) bằng một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua fax hoặc thư điện tử theo địa chỉ [email protected] (bản scan). Doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.

Theo đó, Điều 9 Thông tư số 38/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá được sửa đổi, bổ sung như sau: Doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng quy trình và thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, hướng dẫn của Bộ Tài chính (nếu có).

Doanh nghiệp thẩm định giá được chủ động đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá tại doanh nghiệp sau thời gian ít nhất 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm công bố kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp liền trước đó.

Theo đó, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC quy định cơ sở dữ liệu về thẩm định giá được sửa đổi, bổ sung như sau: Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp và thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu này với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Thay thế các Phụ lục từ số 01/TĐG đến số 08/TĐG kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BTC, bao gồm: Mẫu Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; Mẫu Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Mẫu văn bản rà soát, đăng ký danh sách thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp; Mẫu Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Mẫu Quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Mẫu Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Mẫu Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá cả năm; Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động của Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.

PV

Nhiều dự án bất động sản tại Cần Thơ sẽ được xác định giá đất cụ thể

Nhiều dự án bất động sản tại Cần Thơ sẽ được xác định giá đất cụ thể

Công tác xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án ngoài ngân sách trên địa bàn TP. Cần Thơ đang được chỉ đạo hoàn thành trong những tháng cuối năm 2023…

Một trong những dự án tái định cư tại Cần Thơ đang hoàn tất giái phóng mặt bằng.
Một trong những dự án tái định cư tại Cần Thơ đang hoàn tất giái phóng mặt bằng.

Văn phòng UBND TP. Cần Thơ vừa ban hành Văn bản số 257/TB-VPUB Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ Trần Việt Trường tại cuộc họp nghe báo cáo công tác xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án, giá thu tiền sử dụng đất khi giao nền tái định cư; đấu giá các khu đất công do Nhà nước quản lý trên địa bàn TP. Cần Thơ.

Theo đó, đối với giá thu tiền sử dụng đất khi giao nền tái định cư, các quận, huyện đã phê duyệt giá tái định cư tiến hành kiểm tra, rà soát đối với các hộ dân bị ảnh hưởng; khẩn trương ban hành quyết định giao nền tái định cư, thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ dân, thời gian hoàn thành trong tháng 11/2023.

Cụ thể gồm các dự án: Khu tái định cư Tân Phú, Khu tái định cư quận Cái Răng (quận Cái Răng), Khu tái định cư quận Ô Môn (Khu 1), Khu tái định cư đường ô tô đến Trung tâm phường Thới An- Khu 5,7 ha (quận Ô Môn), Khu tái định cư mở rộng chợ Bò Ót, Khu tái định cư phường Thuận Hưng, Khu tái định cư phường Thới Thuận (giai đoạn 2), Khu đất công của công trình nâng cấp, mở rộng Đường kênh rạch Nhà thờ, phường Thốt Nốt (quận Thốt Nốt), Khu tái định cư ấp Thới Hòa B, thị trấn Cờ Đỏ (huyện Cờ Đỏ), Khu tái định cư và dân cư Trung tâm hành chính huyện Vĩnh Thạnh.

Các quận, huyện gồm: Ninh Kiều, Bình Thủy, Phong Điền chưa phê duyệt giá tái định cư, cần đẩy nhanh công tác phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất khi giao nền tái định cư; khẩn trương ban hành quyết định giao nền tái định cư, thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ dân; thời gian hoàn thành trong tháng 12/2023.

Cụ thể: Khu tái định cư huyện Phong Điền (huyện Phong Điền); Khu tái định cư quận Bình Thủy; Khu Bành Văn Khuê; Khu tái định cư tại dự án bồi thường, giải phóng mặt bẳng; cơ sở hạ tầng Khu hành chính và Trung tâm Thể dục thể thao quận Bình Thủy (quận Bình Thủy); Khu tái định cư An Bình (do Ban Quản lý dự án ODA đầu tư); Khu tái định cư Ninh Kiều, Khu tái định cư Thới Nhựt, Khu tái định cư hai bên đường Nguyễn Văn Cừ nối dài quận (quận Ninh Kiều).

Đối với các dự án ngoài ngân sách, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kiểm tra kết quả định giá đất cụ thể đề thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án đã được đơn vị tư vấn gửi chứng thư thẩm định giá, hoàn thiện trình Hội đồng thẩm định giá đất thành phố.

Các dự án gồm: Khu dân cư Nam Long 2 (lô 9A) phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng; Trường Đại học Nam Cần Thơ; Khu đất Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng số 10 IDICO. Thời gian hoàn thành trong tháng 10/2023.

Đối với các dự án cần hoàn thành chứng thư thẩm định giá định giá đất cụ thể, cần xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gồm: dự án căn hộ chung cư cao cấp Thiên Quân-Marina Plaza; dự án khu dân cư Hưng Thạnh (lô số 5C) phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng. Thời gian hoàn thành trong tháng 11/2023.

Đối với các dự án cần lựa chọn đơn vị tư vấn, sớm hoàn thành chứng thư thẩm định giá định giá đất cụ thể, gồm: Dự án Khu đô thị mới STK An Bình, phường An Bình, quận Ninh Kiều; Dự án Trung tâm thương mại, văn phòng và nhà ở tại phường Cái Khế, quận Ninh Kiều. Thời gian hoàn thành trong tháng 12/2023.

Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi hướng dẫn Công ty cổ phần Đầu tư Cadif nộp đúng, đủ hồ sơ để sớm xác định giá thu tiền sử dụng đất của giao đất đợt 6 – Dự án chỉnh trang đô thị và cải thiện môi trường sống thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ. Đồng thời, giải quyết đề nghị giao đất đợt 3 với diện tích khoảng 3.000 m2 thuộc dự án Khu đô thị mới huyện Thới Lai mà công ty này đã thực hiện giải phóng mặt bằng đạt 100% theo phương án dược duyệt. Thời gian hoàn thành trong tháng 11 năm 2023.

Trước đó, vào tháng 3/2023, Hiệp hội Bất động sản TP. Cần Thơ (CAREA) đã kiến nghị thành phố sớm ban hành quyết định thẩm định về giá đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá nền tái định cư, giá bồi thường các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố trong quý 2/2023, để các chủ đầu tư dự án khu đô thị mới thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước đã bị kéo dài trong nhiều năm qua.

Ngân hàng Xây dựng tổ chức Hội thảo về công tác Thẩm định giá năm 2023

Ngân hàng Xây dựng tổ chức Hội thảo về công tác Thẩm định giá năm 2023
Mới đây, Hội thảo về công tác thẩm định giá năm 2023 của Ngân hàng Xây dựng (CB) do Khối Quản lý rủi ro (QLRR) đầu mối tổ chức đã diễn ra tại TPHCM.

Công tác thẩm định giá là một khâu quan trọng trong quá trình xem xét cho vay cũng như công tác thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng. Để thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá cần đảm bảo 3 yếu tố, gồm tuân thủ quy định của pháp luật, căn cứ theo yêu cầu thực tiễn và lợi ích của việc kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá.

Toàn cảnh hội thảo về công tác thẩm định giá 2023
Toàn cảnh hội thảo về công tác thẩm định giá 2023

Tham gia hội thảo có ông Nguyễn Văn Tuân – Chủ tịch Hội đồng thành viên CB, ông Đàm Minh Đức – Thành viên Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc CB, Ban lãnh đạo CB, Ban Lãnh đạo CB.AMC cùng các lãnh đạo khối, phòng, ban hội sở, lãnh đạo các đơn vị kinh doanh CB và đại diện của 6 đơn vị đối tác liên kết là: Công ty cổ phần (CTCP) Thẩm định giá Thế kỷ, CTCP Thẩm định giá Vina Control, CTCP Thẩm định giá Big Việt Nam, CTCP Citics, CTCP Thẩm định giá và Đầu tư tài chính Bưu điện, CTCP Thông tin & Thẩm định giá miền Nam.

Ông Nguyễn Vũ Hùng – Phó Giám đốc Khối QLRR đơn vị chủ trì chuyên môn, điều hành hội thảo. Hội thảo diễn ra với nhiều nội dung, được chia làm 2 phiên.

Phiên 1: Báo cáo công tác thẩm định giá trong 10 tháng năm 2023 của Khối QLRR, báo cáo về mô hình mới trong công tác thẩm định giá của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản – CB.AMC

Ông Đàm Minh Đức - Tổng Giám đốc CB phát biểu khai mạc hội thảo
Ông Đàm Minh Đức – Tổng Giám đốc CB phát biểu khai mạc hội thảo

Trong bài phát biểu khai mạc, ông Đàm Minh Đức – Thành viên Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc CB nhấn mạnh, kết quả thẩm định trong thời gian qua đã đạt nhiều yếu tố quan trọng đóng góp vào hoạt động cho vay. Số lượng cho vay giải ngân trong nhiều năm qua đạt con số rất đáng khích lệ, trong đó có sự đóng góp của các công ty thẩm định giá. Tuy nhiên, trong quá trình rà soát và đánh giá lại công tác thẩm định giá cũng như kết quả hoạt động cho vay của CB trong thời gian gần đây, bên cạnh những kết quả nhận được thì còn một số hạn chế mà các bên cần xem xét, điều chỉnh phù hợp.

Trong đó, những mục tiêu quản lý thẩm định giá của CB gồm: chuẩn hóa chính sách và mô hình quản lý thẩm định giá; lựa chọn đối tác thẩm định giá đủ điều kiện, đủ năng lực; hệ thống quản lý tài sản đảm bảo tích hợp rủi ro; cập nhật trao đổi thường xuyên; đánh giá công tác độc lập/đa chiều; tích hợp giải pháp định giá của đối tác.

Để thực hiện mục tiêu định giá hiệu quả hơn, CB sẽ áp dụng mô hình tập trung về một đầu mối, đưa công tác thẩm định giá về Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản CB.AMC (công ty con của CB) phụ trách triển khai trong thời gian tới. Đây là mô hình quản lý chất lượng định giá tập trung, đồng nhất sẽ giảm thời gian kiểm soát sau nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc kiểm soát 2 tay – 4 mắt. Bên cạnh đó, quy trình thẩm định giá thực hiện qua phần mềm sẽ ghi nhận thời gian xử lý thực của hồ sơ, đáp ứng được việc theo dõi và kiểm soát quá trình thẩm định.

Phiên 2: Thảo luận giải pháp hỗ trợ hoạt động của các đơn vị kinh doanh

Ông Nguyễn Vũ Hùng - Phó Giám đốc Khối QLRR điều hành phiên thảo luận tại Hội thảo
Ông Nguyễn Vũ Hùng – Phó Giám đốc Khối QLRR điều hành phiên thảo luận tại Hội thảo

Theo ông Nguyễn Vũ Hùng, Phó Giám đốc Khối QLRR CB, về chi phí thẩm định giá, CB đã chi trả hàng chục tỷ đồng cho hạng mục này. Riêng trong 10 tháng năm 2023, CB có hơn 2.700 chứng thư thẩm định giá phát sinh. Bên cạnh đó, số lượng lỗi phát sinh liên quan đến chứng thư thẩm định giá và hồ sơ liên quan khá lớn. Với mục tiêu cải thiện từ cả hai phía ngân hàng, đơn vị thẩm định giá để đạt chất lượng thẩm định giá phù hợp, ổn định, hội thảo thảo luận về các giải pháp hỗ trợ trong hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Các thành viên tham dự đã tham gia trình bày ý kiến, đưa ra các vấn đề.

Bà Thái Thị Thùy Dương – Phó Giám đốc phụ trách Ban Khách hàng Doanh nghiệp trao đổi các vướng mắc trong công tác thẩm định giá tại đơn vị trong phiên thảo luận
Bà Thái Thị Thùy Dương – Phó Giám đốc phụ trách Ban Khách hàng Doanh nghiệp trao đổi các vướng mắc trong công tác thẩm định giá tại đơn vị trong phiên thảo luận

Trong phiên thảo luận, tập trung giải quyết 3 vấn đề chính được ông Nguyễn Văn Tuân – Chủ tịch Hội đồng thành viên CB đặt ra, cũng là 3 vấn đề trọng tâm trong công tác thẩm định giá ngân hàng về: xác định yếu tố căn cứ pháp lý của tài sản trong thẩm định giá; tính xác thực, cơ sở dữ liệu của căn cứ thẩm định giá và yếu tố tính khả mại của tài sản được thẩm định giá.

6 đơn vị đối tác liên kết thẩm định giá đã tham gia thảo luận, trình bày phương pháp, và chia sẻ các vấn đề thực tế trong quá trình thẩm định giá.

Bà Nguyễn Thị Nhàn - Chủ tịch kiêm Giám đốc Vina Control đóng góp ý kiến
Bà Nguyễn Thị Nhàn – Chủ tịch kiêm Giám đốc Vina Control đóng góp ý kiến

Hội thảo về công tác thẩm định giá năm 2023 đã khép lại thành công với nhiều vấn đề thực tiễn trong công tác thẩm định giá giữa đơn vị yêu cầu và đơn vị cung cấp dịch vụ được thảo luận, tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng trong thời gian tới. Đây là những yếu tố quan trọng để đảm bảo các hoạt động tín dụng, thu hồi nợ – những hoạt động trọng yếu của ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, tính “khả mại” của tài sản đảm bảo.