I. CÀN MẠNG ĐỊNH CỤC
Sách Bát trạch Minh Cảnh viết:
Sau đây nói về đại cuộc, mỗi việc làm mỗi người, do định luật sanh – hạp hoặc xung khắc của ngũ hành mà ra. Mạng Càn được nói đầy đủ hơn, nên nhận xét kỹ mạng Càn để đoán các cung khác cho đầy đủ.CÀN MẠNG.
Phạm Đông phương ngủ quỷ. Như Táo – hướng dữ lai lộ phạm chi, trưởng tử nan chiêu hậu hửu, nhị tử.
Phạm Bắc phương Lục sát, thương trung tử nhi hửu nhứt tử.
Phạm Tốn phương Họa hại, thương trưởng tử, trưởng nữ nhi chung vô tử. Nhược cải Sanh khí phương, hựu đương ngủ tử hỹ… Sinh khí Tham lang giáng Ngủ quỷ. Như phạm Ngủ quỷ nghi tu Sanh khí tắc tiêu họa hỷ. Tu kỳ sở sanh dĩ chế kỳ hung dả.
Thiên y Cự Môn bại Tuyệt mạng, Phúc đức Vũ khúc chế Lục sát . Cửu tinh chế phục tử an nhiên. (Phạm Tuyệt mạng, dụng Thiên y, phạm Lục sát dùng Phúc đức, trừ chế đặng tốt). Xem 8 bát quái Phi cung phối hiệp thì biết tuổi hạp kỵ hướng nào…
Phạm Tốn phương là Họa Hại – theo Phong Thủy Lạc Việt là hướng Tây nam – Con trưởng là nữ sẽ gặp những khó khăn trong cuộc sống. Nhưng nếu hướng nhà quay về Sinh khí – Chính Tây sẽ sinh 5 con, đều thành đạt vui vẻ. Sinh khí là sao Tham Lang giáng Ngũ quỷ, tôt. Nếu nhà phạm hướng Ngũ Quỷ, chỉnh sửa bếp quay về hướng Sinh Khí sẽ tiêu trừ được. Thiên Y/ Cự Môn bại Tuyệt Mạng. Phúc Đức / Vũ khúc chế Lục sát. Cửu tinh chế phục bốn phương sẽ bình an.
HÔN NHƠN
Nhứt Càn mạng nhơn vấn, Dương công viết:
Cầu hôn nan tựu hà pháp khả tốc? – Công vi chi, cải Táo hướng Diên niên Khôn phương hựu ư phụ mẫu thân sàng chi. Khôn phương an trang hựu hiệp Diên niên phân thê phòng quả bán tải đắc thê. An hệ Diên niên Khôn phương chi nữ dả.
Lược dịch: Người Càn mạng hỏi. Dương công trả lời: Khi cầu hôn gặp khó khăn, giải pháp tốt nhất là xoay miệng lò về phía Phúc Đức – Khôn cung. Đó là cung của cha mẹ. Nếu dùng phương Khôn để xây phòng cho vợ chồng mới cưới sẽ rất tốt. Đây là phương cát lợi cho người nữ.
Chú ý:
* Khôn phương theo Phong thủy Lạc Việt ở phía Đông Nam.
TỬ TỨC
Nhứt Càn mạng nhơn nan đắc tử? Công vi chi cải Táo khẩu hướng Sanh khí Đoài, hậu sanh (5) ngủ tử.
Giả như di Táo khẩu hướng Diên niên Khôn hửu tứ tử. Hướng Thiên y Cấn hửu 3 tử. Dư kiến công vi Càn mạng nhơn di Táo hướng Cấn – phương sanh 3 tử, hậu cải Táo khẩu hướng Đoài hựu sanh 5 tử, cộng sanh 8 tử. Tổng đắc Sanh khí phương hướng trùng phát tử tôn nải tối nghiệm dả. Nhiên dạng La kinh tu tồn lưu đắc miên. Nhược Táo khẩu Dần hướng ngộ (lầm) dụng Giáp hướng thị Ngủ quỷ. Sửu hướng, ngộ dụng (Làm sai) Tý Quý tắc phạm lục sát, Càn mạng nhơn đại hung Tý phương, Tý hung.
Kiến Càn mạng nhơn di Tây Bắc Càn phương, lại lộ, Táo khẩu hướng Càn chỉ sanh nữ, vô tử dỉ Bồ chúc tinh vô nam dả. Càn mạng Táo khẩu phạm Ly. Chủ: Thương tử hoặc bất sanh tử nhi tự bệnh yểu. Thử tuyệt mạng, hung. Chủ: Bệnh yểu, tuyệt tự dả, hựu kiến Càn mạng nhơn nam phương tu Hỏa ốc tam gian nhi thứ niên tử tuyệt, tôn thương, thả tự hoạn bệnh thổ diệt nhi tữ (Những chữ tữ dấu ngã là chết, để dấu hỏi là con cái). Hửu Càn mạng nhơn khách di Nam phương khoan bất sanh hườn (đi không về). Tổng chi Càn mạng nhược phạm ly phương Tuyệt mạng, tác táo khẩu, di cư, lai lộ, xuất hành, tu tạo, xuất giá tất đại hung, Nhứt Càn mạng nữ giá di Sanh khí phương… Sanh đắc 5 tử, hậu cải Ly phương Táo khẩu triều Nam, tiên thương trung tử tật hoạn, đàm lục chứng bệnh kỳ nguyệt bệnh chung, 3 niên nội trưởng tử cập 3, 4, 5 tử cụ vong. Hựu Càn mạng nữ – giá di Nam – phương, tuy Táo khẩu hướng Ly nhi sanh 5 tử hậu giai yểu vong, dỉ phạm lai lộ chi tuyệt mạng dả. Nhược năng cải Táo khẩu hướng Sanh khí tắc vô thương nhi hửu tử hỷ. Phân phòng, tu phương, lai lộ đồng nghiệm. Hựu tu môn phòng, Táo sàng năng yểm hung phương hướng kiết hung thử vi tận thiện, bán ngoạt tức kiến ứng nghiệm. Sanh khí giả Đoài phương dả.
Lược dịch: Có người Càn Mạng khó sinh con hỏi. Dương Công khuyên nên quay miệng lò về hướng sinh khí phía chính Tây, sau đó sinh 5 con. Nếu quay về hướng Phúc Đức Khôn sẽ sinh 4 con. Hướng Thiên Y Cấn sẽ sính 3 con. Sau đó lại quay bếp về phía Sinh khí Đoài phương, sẽ tiếp tục sinh 5 con cộng là 8 đứa (Khiếp!