Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 2 2023

Quy trình thẩm định giá bất động sản diễn ra như thế nào?

Thẩm định giá bất động sản (BĐS) là công việc nhằm phục vụ cho các lợi ích của nhà nước, làm căn cứ để thu thuế và các khoản lệ phí, điều chỉnh thu nhập của các tầng lớp dân cư và người lao động trong xã hội thông qua các chính sách tài chính. Ngoài ra, thẩm định giá BĐS còn nhằm đáp ứng các nhu cầu của người chủ sở hữu BĐS, những người có quyền và lợi ích liên quan cần biết giá trị thực của BĐS trong việc thực hiện các chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê…

Bài viết dưới đây sẽ thông tin tới bạn quy trình thẩm định giá bất động sản cơ bản để bạn tham khảo.

Thẩm định giá BĐS là hạng mục quan trọng, phục vụ lợi ích của nhà nước, cá nhân chủ sở hữu và các nhà đầu tư (ảnh minh họa)

1. Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin

1.1. Khảo sát hiện trường

Bước đầu tiên trong quy trình thẩm định giá BĐS là khảo sát hiện trường. Cụ thể, định giá viên phải khảo sát và thu thập số liệu về:

– Vị trí thực tế của BĐS so sánh với vị trí trên bản đồ địa chính, các mô tả pháp lý liên quan đến BĐS.

– Chi tiết bên ngoài và bên trong BĐS.

– Đối với công trình xây dựng dở dang, định giá viên phải kết hợp giữa khảo sát thực địa với báo cáo của chủ đầu tư, nhà thầu đang xây dựng công trình.

Trong quá trình khảo sát, để có đầy đủ chứng cứ cho việc định giá, định giá viên cần chụp ảnh BĐS theo các dạng (toàn cảnh, chi tiết), các hướng khác nhau.

1.2. Thu thập thông tin

Bên cạnh thông tin, số liệu thu thập từ khảo sát hiện trường, định giá viên phải thu thập các thông tin sau:

– Các thông tin liên quan đến chi phí, giá bán, lãi suất, thu nhập của BĐS so sánh.

– Các thông tin về yếu tố cung – cầu, lực lượng tham gia thị trường, động thái người mua – người bán tiềm năng.

– Các thông tin về tính pháp lý của BĐS.

– Với BĐS cần thu thập thêm các thông tin về những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến giá trị BĐS cần định giá.

– Để thực hiện định giá, định giá viên phải dựa trên những thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau. Định giá viên phải nêu rõ nguồn thông tin trong báo cáo định giá và phải được kiểm chứng để bảo đảm độ chính xác của thông tin.

2. Phân tích thông tin về bất động sản

Là quá trình đánh giá tác động của các yếu tố đến mức giá của BĐS cần định giá.

– Phân tích những thông tin từ khảo sát hiện trường BĐS.

– Phân tích những đặc trưng của thị trường BĐS cần định giá.

+ Bản chất và hành vi ứng xử của những người tham gia thị trường.

+ Xu hướng cung cầu trên thị trường BĐS.

– Phân tích về khách hàng

– Phân tích về việc sử dụng tốt nhất và tối ưu của BĐS.

3. Lựa chọn phương pháp định giá bất động sản

Có 5 phương pháp định giá BĐS được sử dụng phổ biến trên thị trường:

– Phương pháp so sánh trực tiếp

– Phương pháp thặng dư

– Phương pháp lợi nhuận

– Phương pháp chi phí

– Phương pháp thu nhập

4. Xác định giá trị BĐS cần định giá

4.1. Xác định tổng quát về bất động sản cần định giá và loại hình giá trị làm cơ sở định giá:

– Các đặc điểm cơ bản về pháp lý, về kinh tế kỹ thuật của BĐS cần định giá.

– Mục đích định giá: Định giá viên phải xác định và nhận thức mục đích định giá của khách hàng. Mục đích định giá phải được nêu rõ trong báo cáo định giá.

– Xác định khách hàng, yêu cầu của khách hàng; những người sử dụng kết quả định giá.

– Những điều kiện ràng buộc trong xác định đối tượng định giá

– Việc đưa ra những điều kiện hạn chế và ràng buộc của định giá viên phải dựa trên cơ sở:

+ Có sự xác nhận bằng văn bản của khách hàng và trên cơ sở nhận thức rõ ràng những điều kiện đó sẽ tác động đến bên thứ ba thông qua kết quả định giá.

+ Phù hợp với quy định của luật pháp và các quy định hiện hành khác có liên quan.

+ Trong quá trình định giá, nếu định giá viên thấy những điều kiện hạn chế và ràng buộc đưa ra là không chặt chẽ hoặc thiếu cơ sở thì phải xem xét lại và thông báo ngay cho giám đốc doanh nghiệp, tổ chức định giá và cho khách hàng.

– Xác định thời điểm định giá.

– Xác định nguồn dữ liệu cần thiết cho định giá.

– Xác định cơ sở giá trị của BĐS.

Việc xác định giá trị làm cơ sở cho định giá phải phù hợp với những quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4.2. Lập kế hoạch định giá:

– Việc lập kế hoạch một cuộc định giá nhằm xác định rõ những bước công việc phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho cuộc định giá.

– Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau:

+ Xác định các yếu tố cung – cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn liền với BĐS được mua/bán và đặc điểm thị trường.

+ Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về BĐS, tài liệu so sánh.

+ Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng.

+ Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.

+ Lập đề cương báo cáo kết quả định giá.

5. Lập hồ sơ và chứng thư định giá

5.1. Hồ sơ định giá bất động sản

Hồ sơ định giá: là các tài liệu có liên quan đến công việc định giá tài sản do người định giá lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong quá trình thực hiện định giá. Tài liệu trong hồ sơ định giá được thể hiện trên giấy, phim ảnh hay những vật mang tin khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nội dung hồ sơ định giá phụ thuộc vào mục đích định giá và loại hình tài sản cần định giá. Nội dung cơ bản hồ sơ định giá bao gồm:

– Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ.

– Những thông tin về khách hàng và BĐS yêu cầu định giá.

– Phiếu yêu cầu của khách hàng

– Hợp đồng định giá ký kết giữa doanh nghiệp định giá và khách hàng.

– Những phân tích, đánh giá của người định giá thẩm định viên về những vấn đề định giá liên quan.

– Những ý kiến trưng cầu tư vấn về các khía cạnh kỹ thuật, pháp lý liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).

– Báo cáo kết quả định giá tài sản và phụ lục kèm theo báo cáo.

– Chứng thư định giá.

– Biên bản thanh lý hợp đồng định giá giữa doanh nghiệp, tổ chức định giá và khách hàng.

5.2. Báo cáo định giá

Báo cáo định giá là tài liệu trình bày kết quả quá trình định giá do định giá viên chuẩn bị. Báo cáo định giá thể hiện quan điểm và hệ thống thông tin mà người định giá sử dụng để đưa ra kết luận và ước lượng mức giá (bằng tiền hoặc vật ngang giá khác) của BĐS mà khách hàng yêu cầu.

Báo cáo kết quả định giá phải thể hiện những thông tin đúng theo thực tế, mang tính mô tả và dựa trên bằng chứng cụ thể để thuyết minh về mức giá của tài sản qua định giá. Những thông tin này phải được trình bày theo một trình tự logic, hợp lý, từ mô tả về tài sản đến những yếu tố tác động tới giá trị thị trường của tài sản, phân tích những dữ liệu thu thập trên thị trường để có được kết quả định giá. Báo cáo kết quả phải thể hiện được những lập luận, cách thức, phương pháp được áp dụng trong quá trình định giá và giải thích một cách rõ ràng tất cả những vấn đề có tác động đến giá trị tài sản nhằm tránh hiểu lầm cho những người sử dụng và các tổ chức có liên quan.

Để bảo đảm chất lượng của báo cáo các tổ chức định giá chuyên nghiệp đã đưa ra những yêu cầu tối thiểu cần đạt được của một báo cáo định giá như sau:

– Báo cáo định giá phải có kết cấu logic, các nội dung trình bày trong báo cáo phải rõ ràng và chính xác, tránh hiểu lầm.

– Phải chứa đựng đủ thông tin cho phép các cá nhân, tổ chức có thể dựa vào báo cáo để hiểu được BĐS một cách hợp lý.

– Bất cứ giả thiết đặc biệt hoặc điều kiện hạn chế nào có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến việc định giá phải được trình bày một cách rõ ràng và chính xác, chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến giá trị.

5.3. Chứng thư định giá

Chứng thư định giá là văn bản do doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá lập nhằm công bố cho khách hàng hoặc bên thứ ba về những nội dung cơ bản liên quan đến kết quả định giá.

Chứng thư định giá được lập thành 03 bản, có giá trị pháp lý như nhau. 02 bản giao khách hàng, 01 bản lưu tại hồ sơ định giá của doanh nghiệp, tổ chức định giá.

Hình thức và nội dung Chứng thư thẩm định giá trị quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc trên đất theo quy định tại Phụ lục số 02 của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04 (Theo Thông tư 158/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành).

Trên đây làquy trình thẩm định giá bất động sảnđầy đủ và mới nhất theo luật hiện hành. Hy vọng với những thông tin trên, bạn đọc sẽ có được những thông tin cần thiết để tiến hành giao dịch BĐS thuận lợi, đúng luật định.

Bộ Tài chính chấn chỉnh các doanh nghiệp thẩm định giá

Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) vừa có văn bản gửi tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp thẩm định giá (TĐG), nhắc nhở các doanh nghiệp chấp hành quy định pháp luật về TĐG.

Bộ Tài chính chấn chỉnh các doanh nghiệp thẩm định giá - Ảnh 1.

Bộ Tài chính chấn chỉnh các doanh nghiệp thẩm định giá

Một số doanh nghiệp chưa kiểm tra, kiểm soát tốt nội bộ

Thực hiện các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về TĐG, năm 2022, Bộ Tài chính đã tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành pháp luật về TĐG của 15 doanh nghiệp TĐG. Trên cơ sở kết quả việc chấp hành quy định của pháp luật về TĐG của các doanh nghiệp, Bộ Tài chính thấy rằng, về cơ bản, các doanh nghiệp được kiểm tra đã chấp hành các quy định về quản lý hoạt động TĐG và Tiêu chuẩn TĐG Việt Nam.

Các doanh nghiệp đã được kiểm tra trong các năm trước đây cũng đã có ý thức chấp hành pháp luật về TĐG tốt hơn, các thiếu sót trước đây cơ bản được khắc phục mặc dù vẫn còn những tồn tại cần tiếp tục khắc phục để nâng cao chất lượng hoạt động TĐG.

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra nhận thấy, một số doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về TĐG (như không thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi danh sách thẩm định viên; không thực hiện đúng quy trình TĐG; không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, đồng thời không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp, phát hành Chứng thư TĐG hoặc Báo cáo TĐG không có đủ các thông tin cơ bản theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn TĐG Việt Nam) đều đã được lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt theo quy định.

Theo Cục Quản lý giá, một số doanh nghiệp còn tồn tại, thiếu sót cần được chấn chỉnh trong thời gian tới. Nguyên nhân chính của những thiếu sót này chủ yếu là do doanh nghiệp chưa quán triệt tốt việc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về TĐG, đặc biệt là việc cập nhật kịp thời các quy định mới, mặc dù các thẩm định viên đều đã có Giấy chứng nhận tham gia các lớp cập nhật kiến thức. Một số doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc kiểm soát, kiểm tra nội bộ hoạt động TĐG tại doanh nghiệp.

Một số thẩm định viên còn thiếu kinh nghiệm TĐG, hiểu biết chưa sâu về tài sản TĐG

Cục Quản lý giá cũng cho biết, một số thẩm định viên còn thiếu kinh nghiệm TĐG, hiểu biết chưa sâu về tài sản TĐG và thị trường của tài sản TĐG nên chưa có những đánh giá, biện luận cần thiết trong quá trình TĐG để có kết luận phù hợp về giá trị của tài sản TĐG.

Cụ thể, một số hồ sơ TĐG biện luận chưa đầy đủ về nội dung xác định cơ sở giá trị TĐG; phân tích sơ sài thông tin tổng quan về thị trường tài sản; chưa thể hiện rõ ràng việc kiểm chứng thông tin thu thập…

Về phương pháp TĐG cũng vẫn còn một số thiếu sót, như đối với phương pháp chi phí, số liệu trước khi đưa vào tính toán chi phí thay thế/chi phí tái tạo chưa chi tiết; việc điều chỉnh các chi phí/đơn giá do các cơ quan có thẩm quyền quy định từ các năm trước về thời điểm TĐG còn chưa đầy đủ hoặc chưa nêu cụ thể nguồn thông tin, thời điểm thu thập số liệu về chi phí/đơn giá tại hồ sơ; biện luận sơ sài bằng chứng khi đánh giá tỉ lệ hao mòn của công trình xây dựng; việc minh chứng xác định tuổi đời hiệu quả, tuổi đời kinh tế chưa chi tiết…

Phải theo sát các quy định mới để thực hiện

Do đó, tại văn bản này, Bộ Tài chính yêu cầu tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp TĐG nhận rõ những tồn tại, thiếu sót trên đối chiếu với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình để nghiêm khắc rút kinh nghiệm và chấn chỉnh kịp thời.

Theo đó, phải thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Hệ thống tiêu chuẩn TĐG Việt Nam trong quá trình thực hiện TĐG; tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, trước hết là Hệ thống Tiêu chuẩn TĐG Việt Nam.

Trong đó, đề nghị các doanh nghiệp đặc biệt lưu ý thực hiện đầy đủ và nghiêm túc quy trình TĐG nhất là việc khảo sát, thu nhập và phân tích thông tin. Lập đầy đủ các biên bản khảo sát thực trạng tài sản TĐG và phiếu thu thập thông tin. Các thông tin thu thập phải ghi rõ nguồn, bảo đảm tính khách quan, trung thực và được kiểm chứng, xác minh nhằm bảo đảm độ tin cậy và chất lượng thông tin trước khi đưa vào áp dụng các phương pháp TĐG để ước tính giá trị tài sản cần thẩm định.

Đồng thời, các doanh nghiệp TĐG cần ban hành quy định về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức đánh giá hoạt động TĐG của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những sai sót trong quá trình TĐG.

Một số vấn đề định giá tài sản theo quyết định của Tòa án

(LSVN) – Định giá tài sản là một trong những biện pháp thu thập tài liệu chứng cứ của Tòa án khi giải quyết vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Kết quả định giá tài sản là nguồn chứng cứ được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015). Trong phạm vi bài viết, tác giả phân tích những những trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản theo quy định của BLTTDS năm 2015. Thông qua thực tiễn, tác giả nêu những vướng mắc mà Tòa án gặp phải trong quá trình định giá tài sản hiện nay.

Ảnh minh họa.

1. Quyền cung cấp và thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp; quyền lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản của đương sự.

Theo quy định của BLTTDS năm 2015, trong quá trình giải quyết vụ án có tranh chấp về tài sản, đương sự bao gồm: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp cho Tòa án. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ án có tranh chấp tài sản cho thấy giá tài sản do một bên đương sự đưa ra thường không được một hoặc các bên đương sự còn lại chấp nhận. Bởi vì giá tài sản do đương sự thường thiên về quyền lợi của chính đương sự đó. Chính vì vậy mà, pháp luật còn quy định các đương sự có quyền thỏa thuận về giá tài sản tranh chấp.

Quy định này nhằm tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc xác định giá tài sản và đảm bảo nguyên tắc tự thỏa thuận, định đoạt của đương sự. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định rằng giá tài sản mà đương sự thỏa thuận với nhau không được thấp hơn mức giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba. Hiện nay, BLTTDS năm 2015 không có quy định về các yêu cầu đối với việc thỏa thuận xác định giá tài sản tranh chấp.

Tuy nhiên, tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28/3/2014 của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản (Thông tư liên tịch số 02/2014) có quy định việc thỏa thuận về việc xác định giá tài sản đang tranh chấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Người tham gia thoả thuận về xác định giá tài sản phải là đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự;

– Các bên tham gia thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện;

– Tuân thủ hướng dẫn tại Điều 2 của Thông tư liên tịch số 02/2014:

– Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, có chữ ký các bên tham gia thỏa thuận.

Bên cạnh đó, theo quy định của BLTTDS năm 2015 các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Hiện nay, BLTTDS năm 2015 không có quy định cụ thể về lựa chọn tổ chức thẩm định giá của đương sự nhưng tại Thông tư liên tịch số 02/2014 có quy định về yêu cầu thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá, yêu cầu tổ chức thẩm định giá và trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của đương sự như sau:

– Về yêu cầu thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá:

Thỏa thuận của các bên đương sự về việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Việc thỏa thuận của các bên phải đáp ứng các yêu cầu như: Người tham gia thoả thuận phải là đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự; Các bên tham gia thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện; Tuân thủ nguyên tắc định giá tại Điều 2 của Thông tư liên tịch số 02/2014; Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, có chữ ký các bên tham gia thỏa thuận.

+ Tổ chức thẩm định giá được lựa chọn phải đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Vậy, hiện nay điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá (tổ chức thẩm định giá) được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 38 Luật giá 2012, điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá như sau: Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 39 Luật giá 2012, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định như sau:

“ Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

5. Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp”.

Như vậy, khi đương sự thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá thì Tòa án cần phải xem xét tổ chức thẩm định giá mà đương sự lựa chọn có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật giá 2012 hay không.

– Về yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài :

Theo Thông tư liên tịch số 02/2014, trường hợp các bên đương sự cùng yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá định giá tài sản thì phải nêu cụ thể tên tổ chức thẩm định giá đó. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của đương sự, Toà án gửi văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá đó tiến hành thẩm định giá tài sản. Trường hợp có đương sự yêu cầu Tòa án yêu cầu một tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá, thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự khác trong vụ án dân sự biết. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Toà án mà đương sự không có ý kiến hoặc có ý kiến đồng ý yêu cầu tổ chức thẩm định giá đó, thì Toà án gửi văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá mà các đương sự đã yêu cầu tiến hành thẩm định giá tài sản. Đương sự yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá tài sản đang tranh chấp phải được thực hiện bằng văn bản, có chữ ký của người yêu cầu và giấy tờ, tài liệu chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật của tổ chức thẩm định giá đó.

– Về trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của đương sự:

Theo Thông tư liên tịch số 02/2014, sau khi có đủ điều kiện ra văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành định giá tài sản thì Toà án ban hành văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm định giá tài sản đang tranh chấp. Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời về việc đồng ý tiến hành định giá tài sản của tổ chức thẩm định giá, Tòa án phải thông báo cho các bên đương sự để tiến hành thủ tục theo yêu cầu của tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá từ chối thẩm định giá tài sản thì Tòa án thông báo cho đương sự biết để lựa chọn tổ chức thẩm định giá khác. Việc tiến hành thủ tục thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá được tiến hành theo quy định về pháp luật thẩm định giá tài sản. Ngay sau khi có kết quả thẩm định giá, tổ chức thẩm định giá tài sản phải gửi kết quả thẩm định giá cho Toà án. Tòa án thông báo kết quả định giá cho các bên đương sự có liên quan đến việc định giá tài sản. Kết quả thẩm định giá được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá được tiến hành như thế nào mới đúng quy định của pháp luật. Vấn đề này khi giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết đặc biệt quan tâm. Theo quy định hiện nay thì quy trình thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá thực hiện theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 (Tiêu chuẩn số 05) được ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ tài chính. Theo Tiêu chuẩn số 05 thì quy trình thẩm định giá bao gồm các bước sau:

+ Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

+ Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.

+ Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

+ Bước 4. Phân tích thông tin.

+ Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

+ Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

Như vậy, Tòa án chỉ chấp nhận kết quả thẩm định giá nếu việc thẩm định giá tài sản của tổ chức thẩm định giá phải thực hiện theo 06 bước quy định tại Tiêu chuẩn số 05.

2. Những trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản

Thực tiễn giải quyết các vụ án trong thời gian qua cho thấy không phải vụ án có tranh chấp tài sản nào đương sự cũng cung cấp về giá, thỏa thuận về giá tài sản hay lựa chọn tổ chức thẩm định giá và cung cấp kết quả thẩm định già tài sản cho Tòa án. Thường thì các đương sự không đưa ra giá tài sản, hoặc một bên đưa ra giá tài sản còn bên kia không có ý kiến về giá… Xuất phát từ thực tiễn như vậy, BLTTDS năm 2015 quy định có 03 trường hợp mà Tòa án ra quyết định định giá tài sản tại khoản 3 Điều 104 như sau:

2.1. Trường hợp theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự

Yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản là quyền của đương sự. Vì vậy, một hoặc các bên đương sự có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định giá tài sản đang tranh chấp. Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng về giá tài sản mà các đương sự đang tranh chấp. BLTTDS năm 2015, không có quy định việc đương sự yêu cầu Tòa án định giá tài sản phải thực hiện như thế nào nhưng thông thường là đương sự phải làm đơn yêu cầu gửi cho Tòa án.

Trước đây, Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP) hướng dẫn như sau: Tòa án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp “Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự vì lý do các bên không thỏa thuận được về giá của tài sản đang tranh chấp”.

Như vậy, BLTTDS năm 2015 đã không còn quy định lý do mà một bên hoặc các bên đương sự yêu cầu Tòa án định giá tài sản là do các bên không thỏa thuận được về giá của tài sản đang tranh chấp. Mà việc các đương sự không thỏa thuận được giá tài sản được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 104 BLTTDS năm 2015 sẽ được đề cập dưới đây.

2.2. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản

Trong quá trình giải quyết vụ án có tranh chấp về tài sản, các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Nếu các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản thì Tòa án có quyền ra quyết định định giá tài sản.

Cũng theo quy định của BLTTDS năm 2015, trường hợp đương sự đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản thì Tòa án ra quyết định định giá tài sản.

2.3. Trường hợp các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá

Nếu như trước đây Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP có quy định Tòa án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong trường hợp “Các đương sự thỏa thuận về giá của tài sản đang tranh chấp, nhưng có căn cứ rõ ràng chứng minh rằng mức giá mà các bên đương sự thỏa thuận thấp hơn khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với tài sản cùng loại, nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí” thì quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 BLTTDS năm 2015 có điểm mới. Đó là giá mà các đương sự thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản không được thấp hơn giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá chứ không phải là thấp hơn khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với tài sản cùng loại. Quy định này nhằm phù với nguyên tắc định giá được quy định tại Luật giá 2012.

Tuy nhiên, hiện nay BLTTDS năm 2015 không có quy định cụ thể về giá thị trường là như thế nào, căn cứ để xác định giá trị trường làm cơ sở cho Tòa án xác định giá mà các đương sự thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản có thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá hay không. Vấn đề này đang là vướng mắc của Tòa án trong quá trình định giá tài sản hiện nay.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật giá năm 2012 có giải thích giá trị trường như sau: “Giá thị trường là giá hàng hóa, dịch vụ hình thành do các nhân tố chi phối và vận động của thị trường quyết định tại một thời điểm, địa điểm nhất định”. Còn theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 được ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán.

Ngoài việc, xem xét giá tài sản mà các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản có thấp hơn so với mức giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hay không thì Tòa án còn phải xem xét tổ chức thẩm định giá tài sản có vi phạm pháp luật khi thẩm định giá hay không trong trường hợp đương sự thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá và cung cấp kết quả thẩm định già tài sản cho Tòa án. Vậy căn cứ nào để biết tổ chức thẩm định giá vi phạm pháp luật khi thẩm định giá. Nghiên cứu các quy định liên quan thì thấy rằng tại Điều 10 của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ có quy định như sau:

Điều 10. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá

1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.

3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá.

4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là:

a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá;

b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá.

5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.

6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau:

a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ – công ty con;

b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị;

c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;

d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.

7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá”.

Ngoài ra, việc thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá không thực hiện đầy đủ 06 bước quy định tại Tiêu chuẩn số 05 như đã đề cập phần trên thì cũng xem là vi phạm pháp luật về giá.

3. Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình định giá tài sản theo quyết định của Tòa án

Thực tiễn cho thấy nhiều vụ án có tranh chấp về tài sản, chủ yếu là liên quan đến quyền sử dụng đất của Tòa án cấp sơ thẩm, bị Tòa án cấp trên sửa hoặc hủy bản án do có sai sót trong quá trình định giá tài sản mà chủ yếu là giá tài sản được Tòa án chấp nhận định giá không theo giá thị trường (tức định giá theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành) hoặc giá tài sản đương sự thỏa thuận thấp hơn giá thị trường nhưng được Tòa án chấp nhận… Tuy nhiên hiện nay, các Tòa án nhất là Tòa án địa phương còn có khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc định giá tài sản, cụ thể như sau:

3.1. Việc xác định giá thị trường làm căn cứ để Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản được thực hiện như thế nào?

Hiện nay việc định giá tài sản tranh chấp mà đa số là các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì yêu cầu bắt buộc là giá tài sản không được áp theo giá do UBND tỉnh ban hành mà phải là giá thị trường.

Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là việc công tác thu thập giá thị trường làm căn cứ định giá là khó thực hiện được. Bởi vì thông thường các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường ghi giá trong hợp đồng thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế nên Hội đồng định giá tiến hành định giá mà căn cứ vào giá ghi trong đồng chuyển nhượng sẽ không phù hợp với giá thị trường.

Còn nếu Hội đồng định giá căn cứ vào lời trình bày của đương sự vào giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường thì cũng không đúng quy định. Bởi vì ít khi đương sự cung cấp được chứng cứ liên quan đến giá chuyển nhượng trên thực tế. Vậy làm thế nào để việc định giá tài sản theo giá thị trường?

Thực tiễn có nhiều cách làm khác nhau, có trường hợp Hội đồng định giá căn cứ vào các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp rồi lấy mức giá bình quân, có trường hợp Hội đồng định tiến hành lấy phiếu ý kiến về giá của những người từng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,… Điều này cho thấy sự khó khăn và không thống nhất trong quy trình định giá tài sản của Hội đồng định giá do Tòa án thành lập hiện nay.

3.2. Nếu giá do Hội đồng định giá kết luận là theo bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành, Tòa án giải quyết như thế nào?

Hiện nay, không ít trường hợp Hội đồng định giá do Tòa án thành lập khi tiến hành định giá tài sản là quyền sử dụng đất lại căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành mà không theo giá thực tế trên thị trường. Trường hợp này, Tòa án sẽ giải quyết như thế nào. Đối với trường hợp này, Tòa án sẽ ra quyết định định giá lại theo yêu cầu của đương sự hoặc tự Tòa án ra quyết định. Tuy nhiên, nếu Hội đồng định giá do Tòa án thành lập vẫn sử dụng bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giải quyết như thế nào. Nếu Tòa án chấp nhận giá theo kết luận của Hội đồng định giá trong trường hợp này là không đúng quy định.

Còn nếu Tòa án không chấp nhận thì giải quyết tiếp theo như thế nào. Vấn đề này hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể và đã gây khó khăn cho Tòa án địa phương trong quá trình định giá sản. Giải quyết vấn đề này có Thẩm phán tự đi xác minh giá đất chuyển nhượng thực tế, rồi lấy giá bình quân nếu mức giá này cao hơn giá do Hội đồng định giá kết luận thì Tòa án chấp nhận hoặc Thẩm phán cho các đương sự thỏa thuận giá nếu giá do các đương sự thỏa thuận cao hơn giá do Hội đồng định giá kết luận thì Tòa án chấp nhận. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là cách làm tình thế, chưa tạo được sự thống nhất trong các Tòa án hiện nay.

Xuất phát từ khó khăn, vướng mắc trong quá trình định giá tài sản của Tòa án hiện nay, tác giả kiến nghị cần sớm nghiên cứu và ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về trình tự thủ tục định giá tài sản trong tố tụng dân sự. Vì đây là căn cứ pháp lý để Hội đồng định giá do Tòa án thành lập thống nhất thực hiện trong quá trình định giá tài sản.

DƯƠNG TẤN THANH

Phó Chánh án TAND thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh

Top 5 Phương Pháp Định Giá Doanh Nghiệp Mới Nhất 2023

Nhắc đến những khái niệm mơ hồ nằm trong giới đầu tư, chúng ta không thể không nhắc tới khái niệm “định giá doanh nghiệp”. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về định giá doanh nghiệp như thế nào cũng như 5 phương pháp định giá doanh nghiệp mới nhất 2023.

1. Định giá doanh nghiệp là gì ?

Định giá doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp tiến hành ước tính giá trị của doanh nghiệp nhằm hướng đến một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá sao cho phù hợp.

Nói cách khác, thẩm định giá doanh nghiệp chính là một quá trình đánh giá hay ước lượng một cách tương đối giá trị thị trường của các quyền và lợi ích mang lại đến từ việc sở hữu doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp. Quá trình này thông thường sẽ được thẩm định bởi những chuyên viên có kinh nghiệm.

Để có thể thẩm định được giá trị doanh nghiệp chính xác những người này thường được đào tạo, huấn luyện, và có kinh nghiệm đủ đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện việc thẩm định giá doanh nghiệp, lợi ích phát sinh đến từ việc sở hữu doanh nghiệp, chứng khoán cùng với các tài sản vô hình.

định giá doanh nghiệp

2. Tại sao cần phải định giá doanh nghiệp chính xác ?

Ngày nay, thị trường tài chính, chứng khoán cũng như những thị trường tài sản khác đang ngày càng phát triển thì việc tiến hành thẩm định giá lại càng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ quá trình thẩm định giá doanh nghiệp mà bức tranh tổng quan về một công ty, tổ chức được hiện lên. Đó chính là cơ sở nền tảng giúp nhà quản lý có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn trong những trường hợp sau:

  • Thẩm định giá trị doanh nghiệp được xuất phát từ yêu cầu của hoạt động mua bán, tiến hành sáp nhập, hợp nhất hay chia tách doanh nghiệp.

  • Thẩm định giá trị doanh nghiệp giúp đưa ra được những thông tin quan trọng để các nhà quản trị có thể phân tích tình hình tài chính có liên quan đến với doanh nghiệp. Dựa vào đó, họ sẽ tìm kiếm được giải pháp cải tiến quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát được hiệu quả lợi nhuận của doanh nghiệp.

  • Nhờ vào định giá doanh nghiệp mà cơ quan quản lý ban ngành của Nhà nước nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị của doanh nghiệp đó, Từ đó có thể đề xuất được các chính sách quản lý cụ thể, phù hợp đối với từng doanh nghiệp như thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản hay những loại thuế khác.

  • Nhờ vào việc định giá doanh nghiệp mà tranh chấp nảy sinh giữa các cổ đông hay tính công bằng khi phân chia cổ phần, hoạt động góp vốn, giải quyết các vi phạm hợp đồng,… sẽ được giải quyết dễ dàng hơn.

  • Đây chính là cơ sở để các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị trường tài chính. Dựa vào đó mà doanh nghiệp có thể quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, thanh lý, liên doanh,…

tại sao phải định giá doanh nghiệp

3. Cơ sở giá trị của xác định giá trị doanh nghiệp

Cơ sở giá trị doanh nghiệp chính là giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường. Cơ sở giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên cơ sở mục đích thẩm định giá, đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và những đặc điểm thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, yêu cầu của khách hàng đối với thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá (nếu phù hợp với mục đích thẩm định giá) và quy định của pháp luật nếu có liên quan.

Căn cứ dựa vào triển vọng thực tế của doanh nghiệp, thị trường kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích thẩm định giá và quy định đến từ pháp luật, thẩm định viên đưa ra được nhận định về tình trạng hoạt động, tình trạng giao dịch (thực tế hoặc giả thiết) của doanh nghiệp cần được thẩm định giá sau thời điểm thẩm định giá. Thông thường thì giá trị của doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục. Trong trường hợp nếu thẩm định viên nhận định rằng doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động sau thời điểm thẩm định giá thì giá trị của doanh nghiệp sẽ là giá trị doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc là giá trị thanh lý.

Việc áp dụng các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp cần phải phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và lời nhận định của thẩm định viên về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm được thẩm định giá.

định giá doanh nghiệp

4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp mới nhất năm 2023

4.1. Phương pháp tỷ số bình quân trong định giá doanh nghiệp

* Phương pháp tỷ số bình quân ước là một phương pháp tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp được so sánh.

Trường hợp được áp dụng phương pháp tỷ số bình quân:

Có ít nhất 03 doanh nghiệp được so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc là đăng ký giao dịch trên UPCoM.

4.2. Phương pháp giá giao dịch trong định giá doanh nghiệp

* Phương pháp giá giao dịch là một phương pháp ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần phải thẩm định giá thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần được thẩm định giá.

Trường hợp nên áp dụng phương pháp giá giao dịch:

Doanh nghiệp cần thẩm định giá phải có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc là chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường; đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính tới thời điểm thẩm định giá.

4.3. Phương pháp tài sản trong định giá doanh nghiệp

* Phương pháp tài sản là một phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần được thẩm định giá.

Việc xác định được giá trị doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để chuyển thành công ty cổ phần bằng phương pháp tài sản được áp dụng dựa theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.

4.4. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp trong định giá doanh nghiệp

* Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp chính là một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cần được thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần được thẩm định giá với giá trị hiện tại của các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp đó tại thời điểm thẩm định giá.

Trường hợp doanh nghiệp cần được thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của một doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần phải được thẩm định giá như cổ phần thường.

4.5. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức trong định giá doanh nghiệp

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức là một phương pháp xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần được thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần được thẩm định giá.

Trường hợp doanh nghiệp cần được thẩm định giá là một công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng đối với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như là cổ phần thường.

Giả định này cần phải được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

phương pháp định giá doanh nghiệp

Tạm kết: Định giá doanh nghiệp luôn luôn tồn tại rất nhiều khó khăn bởi thông thường những phương pháp sử dụng chỉ có thể được ước lượng tương đối giá trị của doanh nghiệp. Mong rằng với bài viết trên đây thì các doanh nghiệp sẽ có thêm được một lượng thông tin hữu ích, định giá doanh nghiệp được chính xác hơn, hiệu quả hơn.

Hàng loạt sai phạm tại các cơ quan y tế Quảng Trị

Thanh tra tỉnh Quảng Trị vừa có kết luận thanh tra chuyên đề việc mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm, kit xét nghiệm, vaccin, thuốc phòng, chống dịch COVID-19 giai đoạn 2020-2021.

Theo đó, sau khi được UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt danh mục tài sản mua sắm, từ ngày 5/2/2020 đến 31/8/2021, Sở Y tế tỉnh Quảng Trị đã có nhiều văn bản đề nghị Sở Tài chính thẩm định giá, nhưng đơn vị này trả lời “không có đủ thông tin để đối chiếu mức giá cung cấp trên địa bàn đối với giá thiết bị mua sắm theo đề nghị của Sở Y tế; Sở Y tế có thể ký hợp đồng với đơn vị thẩm định giá”.

Đồng thời, đến 17/9/2021, Sở Tài chính Quảng Trị có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh hướng dẫn giá hàng hóa phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị định 86 ngày 6/8/2021 của Chính phủ. Từ ngày 18/9/2021 trở đi, Sở Y tế Quảng Trị ký hợp đồng với đơn vị thẩm định giá.

Cụ thể, Sở Y tế Quảng Trị ký hợp đồng với Công ty CP thẩm định giá BTC VALUE – Chi nhánh Đà Nẵng, tiến hành thẩm định giá để làm căn cứ cho việc xác định giá tối đa của từng loại hàng hóa và giá các gói thầu của từng kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên, trong chứng thư thẩm định giá có một số tồn tại.

Chẳng hạn, chứng thư thẩm định giá lựa chọn phương pháp so sánh sử dụng giá chào bán của các nhà cung cấp nhưng chưa có phân tích, hiệu chỉnh của thẩm định viên để xác định giá tài sản; một số khác nêu điều kiện hạn chế, tức chỉ dùng vào mục đích đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh; không dùng cho mục đích chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế (đang được địa phương vận dụng-PV) là chưa phù hợp với mục đích thẩm định giá.

Thế nhưng Sở Y tế Quảng Trị đã không kiểm tra, yêu cầu đơn vị thẩm định giá làm rõ trước khi lập và trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Sở Tài chính cũng không yêu cầu Sở Y tế bổ sung, làm rõ trước khi trình UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt với hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu rút gọn.

Chưa hết, từ tháng 1/2020 đến 27/7/2021, Sở Tài chính Quảng Trị đã trình UBND tỉnh này phê duyệt 18 kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không lập báo cáo kết quả thẩm định theo quy định. Quá trình lựa chọn, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm, kit xét nghiệm, vaccin, thuốc phòng, chống dịch COVID-19 giai đoạn 2020-2021 của Sở Y tế Quảng Trị với các bên cung cấp sản phẩm còn có những “bất thường” khác, như không có thư mời báo giá, biên bản bàn giao báo giá, biên bản tiếp nhận báo giá; hợp đồng mua bán không kèm theo thư mời thương thảo hợp đồng, không thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng…

Đối với việc mua sắm này tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Quảng Trị, hầu hết các gói thầu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục mua sắm.

sai pham.jpg -0
Sở Y tế tỉnh Quảng Trị.

Tương tự Sở Y tế tỉnh Quảng Trị và CDC Quảng Trị đã chủ động ký hợp đồng với Công ty CP Thẩm định giá BTC VALUE – Chi nhánh Đà Nẵng để tiến hành các phần việc tương tự trên.

Đáng chú ý, tại gói thầu mua test phục vụ xét nghiệm virus SARS-CoV-2 năm 2020 trị giá hơn 1,2 tỉ đồng, chứng thư thẩm định giá của công ty thẩm định giá kể trên ghi “tại thời điểm thẩm định giá, CDC Quảng Trị đang sử dụng máy Real-time PCR CFX96 Bio-Rad chỉ chạy được với bộ kit của hãng Việt Á nên tài sản thẩm định hạn chế về thông tin thị trường”(?!).

Thanh tra tỉnh Quảng Trị cho rằng, chưa có tài liệu để khẳng định máy Real-time PCR CFX96 Bio-Rad chỉ chạy được với bộ kit của hãng Việt Á. Chưa hết, CDC Quảng Trị còn tồn kho 1.000 sinh phẩm xét nghiệm của hãng Thái Dương, 2.460 của hãng Alibaba cho đến lúc hết hạn không được sử dụng nhưng vẫn tiến hành hàng loạt gói thầu mua sắm sinh phẩm xét nghiệm tương tự; đặc biệt, gói thầu mua sắm sinh phẩm, vật tư y tế phục vụ xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 năm 2021 có giá hơn 2,1 tỉ đồng nhưng đơn vị này đã “kê” lên hơn 2,4 tỉ đồng…

Ngoài ra, tại các đơn vị khác trực thuộc Sở Y tế Quảng Trị, hầu hết các gói thầu mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm, kit xét nghiệm, vaccin, thuốc phòng, chống dịch COVID-19 giai đoạn 2020-2021, là chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục mua sắm nhưng các đơn vị này vẫn mua sắm, làm nảy sinh nhiều sai phạm.

Như Báo CAND đã thông tin, trong năm 2020 và 2021, Sở Y tế tỉnh Quảng Trị và CDC Quảng Trị đã mua 21 gói thầu kit test COVID-19 do Công ty Việt Á sản xuất tại Công ty CP Thiết bị y tế và Dược phẩm Thừa Thiên – Huế với giá hơn 30 tỉ đồng. Trong đó, CDC Quảng Trị mua tổng cộng hơn 14,4 tỉ đồng, Sở Y tế tỉnh Quảng Trị mua gần 16 tỉ đồng. Được biết, sau kết quả thanh tra kể trên, các cơ quan chức năng tỉnh Quảng Trị vẫn đang tiếp tục xác minh, xử lý các sai phạm liên quan.

Thẩm định giá Công ty sản xuất theo tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam.

Định giá doanh nghiệp, định giá công ty cổ phần, công ty startup, công ty khởi nghiệp, công ty công nghệ… hay xác định giá trị một công ty là nhu cầu rất phổ biến hiện nay của các chủ doanh nghiệp, ngân hàng, cơ quan thuế…nhằm phục vụ các các mục đích như cổ phần hóa, kêu gọi vốn đầu tư, phát hành cổ phiếu, xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm tra thuế…Tuy nhiên nếu không phải người có chuyên môn về định giá doanh nghiệp, bạn cần nắm bắt được những tiêu chuẩn về thẩm định giá doanh nghiệp đang có hiện nay.

Thẩm định giá công ty sản xuất là gì?

Cũng giống như định giá doanh nghiệp nói chung, thẩm định giá công ty sản xuất được hiểu là hoạt động:

  • Điều tra, phân tích và đánh giá chi tiết các hoạt động, tài sản, các khoản ghi nợ của công ty.
  • Xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của doanh nghiệp.

Nói cách khác, định giá công ty xản xuất chính là xác định giá trị chính xác của công ty đó theo giá trị thị trường thông qua các phân tích chi tiết về tài sản hữu hình và vô hình ở thời điểm hiện tại và tương lai.

Các cơ sở xác định giá trị của công ty sản xuất

Khi các công ty sản xuất hoặc doanh nghiệp nói chung tiến hành thẩm định giá nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau thì thẩm định viên hay đơn vị thẩm định giá sẽ dựa trên cơ sở giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường. Việc lựa chọn giá trị thị trường hoặc phi thị trường sẽ phụ thuộc vào mục đích của khách hàng, đặc điểm của công ty cần thẩm định giá và các quy định có liên quan của pháp luật.

Sau khi tiến hành thẩm định giá, các đơn vị thẩm định giá sẽ phát hành Báo cáo và chứng thư thẩm định làm cơ sở phát lý xác định giá trị của công ty đó. Thông thường giá trị của doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục.

Tuy nhiên, nếu các thẩm định viên nhận định rằng các công ty sẽ phá sản hoặc chấm dứt hoạt động sau khi định giá thì Chứng thư thẩm định giá của công ty đó sẽ là giá trị doanh nghiệp có thời hạn hoặc giá trị thanh lý.

Các phương pháp định giá công ty sản xuất

Khi tiến hành định giá công ty sản xuất, thẩm định viên có thể tiếp cận theo các cách: tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.

  • Đối với cách tiếp cận từ thị trường: Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

  • Đối với cách tiếp cận từ chi phí: Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

  • Đối với cách tiếp cận từ thu nhập: Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

​Trích nguồn