Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Thu thập và xác định dữ liệu khi thẩm định giá máy thiết bị

1. Xem xét thực tế máy móc thiết bị
Việc kiểm tra thực tế máy móc thiết bị là điều kiện tiên quyết, cần thiết để nhận ra sự không thống nhất.
Ví dụ: năm sản xuất trong sổ ghi kế toán và năm sản xuất của máy móc đã được lắp đặt trong nhà xưởng khác nhau do thay thế máy móc ban đầu, để đưa ra giá trị tài sản sát với thực trạng của máy móc thiết bị đó trên thị trường.
2. Xem xét đến bản kê khai yêu cầu thẩm định so với thực tế
Máy móc thiết bị hiện có thực tế tại nhà xưởng, nhưng bản kê khai không hề nhắc đến, do bỏ sót xảy ra vì:
  • Máy móc thiết bị đã được sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và nhân công riêng của công ty
  • Thùng chứa lớn đã được chuyển đổi thành số thùng chứa nhỏ hoặc các thùng chứa tương tự.
  • Chi phí của máy móc thiết bị được xem như chi phí lợi nhuận
  • Máy móc thiết bị đang thuê hoặc dưới hình thức khác như đã chuyển cho chi nhánh hay các đơn vị trực thuộc sử dụng
Máy móc thiết bị hiện có trong bản kê khai được đề cập nhưng thực tế không có :
  • Máy móc thiết bị đã bỏ đi hay không còn sử dụng hay nằm bên ngoài nhà máy để sửa chữa hay đã được bán v.v.
  • Máy móc thiết bị đã bán và tiền thu được không được thể hiện trong báo cáo thể hiện sự thay đổi của tài sản cố định.
  • Máy móc thiết bị đã cho thuê hoặc nằm ở nhà xưởng nhà thầu phụ.
3. Xem xét đến đặc điểm kỹ thuật
  • Liên quan tới yêu cầu đặt hàng của bộ phận thu mua hoặc bộ phận kế toán.
  • Tham khảo tài liệu kỹ thuật, tham khảo ý kiến của nhân viên kỹ thuật và/hoặc bảo dưỡng và hỏi ý kiến các chuyên gia liên quan đến máy móc thiết bị về các quy trình, nguyên lý hoạt động…..
  • Cần phải xem xét kỹ đơn đặt hàng để có chi tiết đầy đủ hợp lý của máy móc chính, Phụ tùng của máy móc và những điểm đặc trưng quan trọng nhất.
4. Tuổi thọ, niên hạn và niên hạn còn lại
Trong quá trình thẩm định giá khi áp dụng các thông số, dữ liệu, cơ sở .. vào thực tiễn thẩm định giá, dù sử dụng phương pháp so sánh, chi phí hay thu nhập đều phải tiến hành phân tích niên hạn của máy móc thiết bị. Trong quá trình sử dụng tài sản có thể bị thải hồi không sử dụng do nhiều nguyên nhân như rủi ro, thảm hoạ .. và những nguyên nhân khác. Niên hạn sử dụng hữu ích còn lại của tài sản kết thúc cùng với việc thải hồi nó, do đó tuổi thọ, niên hạn và niên hạn còn lại là những yếu tố quan trọng để đạt tới giá trị thị trường chính xác.
Tuổi thọ:Giá trị của máy móc thiết bị thường giảm dần theo tuổi thọ, nghĩa là, máy móc thiết bị cũ hơn thì ít giá trị hơn, với điều kiện việc giảm giá trị như vậy là không bù đắp được bằng các yếu tố khác. Để xác định tuổi thọ của máy, thẩm định viên sẽ đưa vào xem xét các thông số sau đây:
  • Năm sản xuất;
  • Tổng số năm sử dụng kể từ năm sản xuất;
  • Chi tiết về thực hiện sửa chữa, nâng cấp.
Ví dụ 1:Một máy móc mới được mua vào một năm và lắp đặt vào cùng năm đó, cho là năm 2006, ngày thực hiện thẩm định giá là31/12/2010 vậy tuổi thọ của máy móc là 5 năm.
Niên hạn:Là khoảng thời gian mà máy móc thiết bị đó được dự tính đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, việc xác định tổng thời gian được phép sử dụng đó dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại máy móc thiết bị, môi trường hoạt động và điều kiện kinh tế xã hội của từng khu vực cụ thể trong điều kiện bình thường .
Niên hạn có thể được phân loại theo dạng sau:
Tổng niên hạn hoạt động kinh tế:
Là khoảng thời gian từ khi còn mới bắt đầu đưa vào sử dụng đến thời điểm mà theo quy định của pháp luật thì không còn được sử dụng cho hoạt động kinh tế. Niên hạn kinh tế có thể được xác định bằng cách thẩm tra các nhân viên đứng máy, các chuyên gia của công ty và xem qua hồ sơ lưu của máy, thêm vào đó, kinh nghiệm bản thân của thẩm định viên trong khi thẩm định các tài sản tương tự sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định tổng niên hạn kinh tế.
Trong khi xác minh niên hạn kinh tế, việc sử dụng máy để hoạt động, điều kiện môi trường, điều kiện bảo dưỡng, kiểm tra sổ lưu kiểm toán bảo dưỡng được xem xét cẩn thận chính xác,tất cả các lỗi thời sẽ làm cho máy móc không còn hiệu quả kinh tế. Còn niện hạn thực tế thường xảy ra ngay cả khi niên hạn kinh tế đã hết là do sửa cthữa và thay thế các bộ phận làm cho máy móc thiết bị tiếp tục được đưa vào sử dụng.
Niên hạn hữu dụng:Thời gian trù định còn lại mà một tài sản giảm giá trị được dự kiến là sẽ sử dụng kinh tế, hoặc lợi ích tượng trưng bởi tài sản được trù định đạt được kinh tế trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Niên hạn kinh tế còn lại hoặc niên hạn hữu dụng còn lại :
Là khoảng thời gian còn lại của niên hạn hoạt dodọng kinh tế hoặc niên hạn hữu dụng chưa được sử dụng hết. Thực tế rất khó xác định niên hạn kinh tế còn lại nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ví dụ như điều kiện vận hành, lịch trình bảo dưỡng, cách thức và chất lượng bảo dưỡng…..
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến niên hạn của máy móc thiết bị
Tình trạng:
Đánh giá tình trạng thực tế của máy móc thiết bị qua quan sát, bằng kinh nghiệm thực tế và kinh nghiệm chuyên môn thẩm định viên sẽ nhận được những yếu tố tạo nên sự hao mòn của máy móc thiết bị như tình trạng bị rỉ sét, sự chuyển động khác thường tạo những âm thanh khác thường, các vết nứt. Để nhận định được sự hao mòn ngòai kinh nghiệm của bản thân thẩm định viên cần trao đổi với nhân viên kỹ thuật và nhân viên bảo dưỡng, xem xét hồ sơ của máy….
Tiêu chuẩn bảo dưỡng
Bằng kinh nghiệm của bản thân khi tiến hành điều tra thực trạng máy móc thiết bị và trao đổi với nhân viên kỹ thuật…, đặc biệt quan trọng từ chính bộ phận bảo dưỡng, thẩm định viên xác định được chu kỳ bảo dưỡng như thế nào, sử dụng thiết bị bảo dưỡng ra sao, trang bị có tốt không, có được lau chùi thường xuyên và được tổ chức tốt không
Từ đó thẩm định viên sẽ xác định được tình trạng bảo dưỡng của máy móc thiết bị đó như thế nào.
Sử dụng
Thời gian sử dụng phụ thuộc vào thời gian mà máy móc thiết bị đó họat động, khối lượng công việc, tần số máy móc thiết bị đó họat động. Để đạt được ước tính chính xác của niên hạn kinh tế hoặc niên hạn thực tế còn lại, thẩm định viên phải đưa vào tính khối lượng công việc phải làm trong tương lai.
Xu hướng thị trường:
Sở thích và thị hiếu của con người quyết định xu hướng thị trường,chính thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng tác động đến sức mua và làm thay đổi cung cầu trên thị trường,

Tổng quan về máy móc và thiết bị

1. Khái niệm của máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị lànhững tài sản hữu hình ngoài bất động sản, phục vụ tạo ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Các định nghĩa khác bao gồm:
Máy móc:Là các máy riêng lẻ hoặc dây chuyền sản xuất. Máy móc là một thiết bị sử dụng các năng lực cơ khí, được cấu tạo từ nhiều bộ phận và có chức năng nhất định, dùng để thực hiện những công việc nào đó. Thông thường máy móc bao gồm các bộ phận sau:
  • Bộ phận động lực.
  • Bộ phận truyền dẫn.
  • Bộ phận chức năng.
  • Ngoài ra một số máy còn có bộ phận điện và điều khiển.
Xu hướng phát triển của máy móc là ngày càng nhỏ gọn, ít tiêu hao năng lượng, nhiên vật liệu và ngày càng tự động hóa cáo.
Thiết bị:Là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động máy móc, xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể liên kết với nhiều thiết bị khác.
2. Bản chất của máy móc thiết bị
  • Có thể di dời được
  • Có tính phổ biến, không bị hạn chế về số lượng.
  • Đa dạng, phong phú.
  • Chất lượng, độ tin cậy, tuổi thọ phụ thuộc vào nhiều yếu tố …
  • Tuổi thọ có giới hạn.
  • Thời gian khai thác hiệu quả còn phụ thuộc vào sự tuân thủ các hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất trong quá trình khai thác của người sử dụng.
  • Có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng (trừ tài sản đặc biệt).
3. Phân loại Máy móc Thiết bị
Người ta có thể phân loại máy móc, thiết bị theo nhiều cách khác nhau.
Phân loại trong hạch toán kế toán:
  • Tài sản cố định;
  • Công cụ, dụng cụ;
Phân loại theo ngành sử dụng:
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực nông nghiệp
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Vận tải
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Hàng không
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Hàng hải
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Xây dựng
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực chế biến thực phẩm
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Y tế
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực In ấn
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Dệt
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực kinh doanh Nhà hàng
  • Máy móc thiết bị trong lĩnh vực giáo dục
Phân loại theo công năng
  • Máy công cụ;
  • Máy xây dựng;
  • Máy động lực;
  • Máy hoá chất;
  • Máy xếp dỡ;
  • Phưương tiện vận tải;
  • Máy móc thiết bị ngành in;
  • Máy móc thiết bị y tế;
  • Máy móc thiết bị điện, điện tử;
  • Máy móc phát thanh, truyền hình;…
Phân loại theo tính chất:
  • Máy móc, thiết bị chuyên dùng;
  • Máy móc, thiết bị thông thưường.
4. Nhận dạng MMTB
Đặc điểm kinh tế kỹ thụât ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của máy móc thiết bị, do đó để việc ước tính giá trị của máy móc thiết bị được đúng đắn, nhất thiết người thẩm định phải mô tả (nhận dạng) được chính xác đặc điểm kỹ thuật của máy móc thiết bị sao cho người đọc có thể hiểu và hình dung được máy móc thiết bị đó.
Việc nhận dạng máy móc thiết bị có thể được phân thành hai loại sau đây:
  • Nhận dạng vĩ mô.
  • Nhận dạng vi mô.
  • Nhận dạng vi mô:
Nhận dạng vi mô là quá trình liệt kê các thiết bị như là một máy móc đơn lẽ. Để thực hiện được điều này người thẩm định cần phải thực hiện theo trình tự sau:
Các yếu tố cần được nhận dạng:
  • Mã số tài sản (do khách hàng thiết lập): giúp nhận dạng máy móc được chính xác
  • Mô tả:
+ Mô tả chung – Nó là thiết bị gì ?
+ Mô tả chi tiết – Phân loại rõ hơn.
  • Type, Model;
  • Kích thước hoặc công suất, nếu được cung cấp hoặc đo được;
  • Số seri (nếu tìm thấy) ;
  • Tên nhà sản xuất;
  • Tên nhà cung cấp (nếu nếu biết) ;
  • Năm sản xuất (nếu biết);
  • Các chi tiết về thiết bị phụ, phụ tùng và linh kiện kèm theo (nếu có);
  • Hệ thống truyền động và các chi tiết của hệ thống truyền động như: truyền động bằng xích, dây đai, khớp nối. Nguồn động lực là động cơ hay môtơ điện.
  • Tham khảo đến các đặc điểm đặc biệt khác như quá trình bảo trì các mối nối của hệ thống , quá trình lắp đặt, các trường hợp sử dụng.. nếu chúng ta có đề cập đến chi phí lắp đặc của thiết bị.
  • Quá trình sửa đổi hoặc phụ hồi so với nguyên trạng.
Nhận dạng vĩ mô:
Việc nhận dạng vi mô được thực hiện thông qua việc xem xét đặc điểm các chi tiết chính của máy móc thiết bị, các chi tiết quyết định đến tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị đó.
Để quá trình thẩm định giá được thuận lợi và liên tục, nhà thẩm định giá cần nhận dạng vi mô để chi ra các đặc điểm sau:
  • Dây chuyền thẩm định là loại nào ?
  • Quá trình sử dụng của máy móc thiết bị ?
  • Công suất lắp đặt và sản xuất thực tế ?

Các thông tin cần thiết phải được thu thập trong quá trình nhận dạng vi mô như sau:

  • Tên và địa chỉ của công ty
  • Chi tiết của sản phẩm dầu ra
  • Quá trình sử dụng và biểu đồ về quá trình sử dụng của máy móc thiết bị
  • Chi tiết về các sản phẩm phụ
  • Công suất lắp đặt, công suất xuất thực tế của thiết bị trong 5 năm vừa qua.
  • Tình trạng nguyên nhiên vật liệu đầu vào (hạn chế hoặc nhiều vô kể).
  • Chất lượng của thành phẩm – Tỷ lệ phần trăm phế phẩm ? Nó có nằm trong giới hạn cho phép ? Nếu không thì lý do vi sao ?
  • Chế độ vận hành: 1 ca, 2 ca, 3 ca hay liên tục; Thời gian vận hành của mỗi ca: 8 giờ/ca hay 12 giờ/ ca… Tổng số ngày vận hành trong năm. Trường hợp máy móc thiết bị hoạt động liên tục và được câu tạo từ nhiều chi tiết khác nhau thì tuổi thọ tổng thể của máy móc phụ thuộc vào tuổi thọ của 1 hoặc hai chi tiết chính. Trong trường hợp này cần phải nhận dạng các chi tiết chính đó.
  • Tiêu chuẩn và chương trình bảo trì, bảo dưởng như thế nào ? Bảo trì định kỳ, bảo trì sự cố hay bảo trì theo yêu cầu.
  • Hiệu quả của sơ đồ bố trí.
  • Sự thích hợp của máy móc (công nghệ mới hay cũ)
  • Chi tiết về chi phí được dùng cho việc sửa chửa, bảo trì trong 5 năm gần đây.
  • Ước lượng chi phí sửa chữa trong 5 năm kế tiếp.
  • Công nghệ của máy móc thiết bị là mới hay đã củ ? Nó có bị lỗi thời hay không?
  • Nếu máy móc thẩm định không được sử dụng công nghệ mới nhất. Khi đó cần phải tiến hành việc so sánh giữa máy móc củ mà máy móc mới theo các đặc tính sau để có thể đánh giá lỗi thời về mặt công nghệ:
  • Công suất sản xuất;
  • Chi phí thay thế của 1 thiết bị hoàn toàn mới
  • Chi phí nhân công trực tiếp
  • Tiêu hao dự trữ
  • Tiêu hao nhiên liệu
  • Chi phí cố định
  • Không gian sử dụng
  • Tỉ suất doanh thu trên giá trị tài sản.
  • Đã ước tính lợi nhuận tiền năng hay chưa ? Nó bằng hay khác với giá trị đã được nêu trong sổ sách kế toán.
  • Tỉ suất doanh thu tiềm năng trên giá trị tài sản
  • Sơ đồ bố trí, phân phối hệ thống điện và các hệ thống phân phối phụ trợ dọc theo chiều dài, loại và kích cở của cáp nối. Hệ thông điện đã được lấp đặc dựa trên điều kiện sử dụng tải hiện tại hay đã có dự phòng cho các trường hợp tải phát sinh.
  • Có bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào trong việc sử dụng và vận hành thiết bị hay không, như luật kiểm soát ô nhiểm, luật môi trường, luật điện lực .. Nếu có thì đã thực hiện việc ước tính các chi phí phát sinh hay chưa ?
  • Tuổi thọ và tác động của tuổi thọ đến việc ước tính vòng đời của thiết bị.

Tổng hợp các văn bản mới nhất về thẩm định giá

Tổng hợp các văn bản mới nhất về thẩm định giá

Trong nửa đầu năm 2024, Bộ Tài chính đã ban hành loạt Thông tư hướng dẫn về thẩm định giá. Các văn bản này sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng 7/2024.

Sau đây là bảng tổng hợp các văn bản mới nhất về thẩm định giá:

Tổng hợp các văn bản mới nhất về thẩm định giá (Ảnh minh họa)
STTVăn bảnHiệu lực
1Thông tư 42/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá bất động sản05/8/2024
2Thông tư 39/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và cấp chứng chỉ nghiệp vụ thẩm định giá01/7/2024
3Thông tư 38/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính quy định về đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá; trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp, chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá01/7/2024
4Thông tư 37/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình01/7/2024
5Thông tư 36/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp01/7/2024
6Thông tư 32/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính ban hành các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập01/7/2024
7Thông tư 31/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thu thập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá01/7/2024
8Thông tư 30/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính ban hành các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá, phạm vi công việc thẩm định giá, cơ sở thẩm định giá, hồ sơ thẩm định giá01/7/2024
9Thông tư 28/2024/TT-BTCcủa Bộ Tài chính quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá01/7/202

5 quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá

5 quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 30/2024/TT-BTC ban hành các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá, phạm vi công việc thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, hồ sơ thẩm định giá.

Theo đó, quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá bao gồm các yêu cầu cơ bản sau: Chính trực; Độc lập, khách quan; Có năng lực chuyên môn và tính thận trọng; Bảo mật thông tin; Hành vi chuyên nghiệp.

Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá; Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá.

Chính trực

Thẩm định viên về giá hoặc cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá (sau đây gọi là người thực hiện hoạt động thẩm định giá) cần thẳng thắn, trung thực và không che giấu trong các mối quan hệ công việc và chuyên môn, không có hành vi vụ lợi từ việc thẩm định giá.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá không được sử dụng những thông tin sai lệch hoặc các thông tin được đưa ra một cách thiếu cơ sở.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá không được bỏ bớt các thông tin mà nếu thiếu có thể gây hiểu lầm cho người sử dụng báo cáo thẩm định giá.

Trường hợp phát hiện có nội dung sai lệch liên quan đến giá trị tài sản thẩm định giá đã phát hành thì người thực hiện hoạt động thẩm định giá có trách nhiệm như sau: Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá: thông báo cho doanh nghiệp thẩm định giá để thông báo bằng văn bản cho khách hàng thẩm định giá; Đối với hoạt động thẩm định giá của Nhà nước: thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá.

Độc lập, khách quan

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá không được để cho sự thiên vị, xung đột lợi ích, sự tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào chi phối các xét đoán chuyên môn của người thực hiện hoạt động thẩm định giá; không được mặc cả, dàn xếp theo ý chí chủ quan để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm thu lợi bất chính.

Trường hợp không đảm bảo tính độc lập và khách quan thì doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người thực hiện hoạt động thẩm định giá phải từ chối thực hiện cuộc thẩm định giá đó.

Khi thẩm định giá thường xuyên, định kỳ cho cùng một tài sản, người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có các biện pháp đảm bảo tính khách quan, độc lập của hoạt động thẩm định giá.

Có năng lực chuyên môn và tính thận trọng

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có sự am hiểu về pháp luật, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện thẩm định giá.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có năng lực chuyên môn và duy trì năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động thẩm định giá thông qua việc học hỏi, trau dồi các kiến thức mới về thẩm định giá cũng như rèn luyện kỹ năng trong việc tiến hành hoạt động thẩm định giá.

Ảnh minh họa: ITN

Doanh nghiệp thẩm định giá cần đảm bảo những người trợ giúp thẩm định viên về giá trong công việc chuyên môn về thẩm định giá được đào tạo và có năng lực chuyên môn phù hợp.

Trường hợp người thực hiện hoạt động thẩm định giá đánh giá thấy chưa đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện một cuộc thẩm định giá cụ thể thì phải từ chối thẩm định giá.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần thận trọng kiểm tra các dữ liệu thu thập được và cân nhắc trước khi thực hiện thẩm định giá.

Bảo mật thông tin

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc hội đồng thẩm định giá không được tiết lộ các thông tin về cuộc thẩm định giá được tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá đề nghị bảo mật về cuộc thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép. Trường hợp đã kết thúc cuộc thẩm định giá thì vẫn phải tuân thủ yêu cầu bảo mật.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá được sử dụng thông tin về tài sản đang được yêu cầu thẩm định giá để làm cơ sở thu thập thông tin thị trường.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc hội đồng thẩm định giá không được sử dụng các thông tin được khách hàng yêu cầu bảo mật về cuộc thẩm định giá để phục vụ lợi ích của người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc lợi ích của bên thứ ba.

Doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá cần có biện pháp để tránh trường hợp những người tham gia thực hiện cuộc thẩm định giá, các chuyên gia tư vấn tiết lộ thông tin cần được bảo mật về cuộc thẩm định giá.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá có thể sử dụng kinh nghiệm làm việc của mình để chứng minh năng lực khi thay đổi đơn vị công tác hoặc khi tìm kiếm khách hàng mới, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ quy định tại.

Hành vi chuyên nghiệp

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và hội đồng thẩm định giá cần đảm bảo việc thẩm định giá tuân thủ quy định của hệ thống chuẩn mực thẩm định giá, pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và hội đồng thẩm định giá cần thể hiện trách nhiệm đối với cá nhân, tổ chức thẩm định giá, cũng như lợi ích công chúng. Các nhận định chuyên môn cần cân nhắc đến tác động ở phạm vi rộng (nếu có) đối với bên thứ ba.

Một số vấn đề về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong tố tụng dân sự

Một số vấn đề về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong tố tụng dân sự

Hoạt động định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong tố tụng dân sự là một hoạt động khá phổ biến đối với các loại tranh chấp khi giải quyết tại Tòa án. Kết quả của định giá tài sản, thẩm định giá tài sản là một trong những chứng cứ quan trọng nhằm mục đích xác định giá trị tài sản làm căn cứ để giải quyết vụ án.

1. Quy định của pháp luật về định giá tài sản và thẩm định giá tài sản

Theo quy định tại Điều 4 Luật giá 2023 thì“Định giá là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện xác định giá của hàng hóa, dịch vụ”(khoản 11);“Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam ”(khoản 16).

BLTTDS 2004 chỉ quy định về hoạt động định giá tài sản tại khoản 8 Điều 82; điểm c khoản 2 Điều 85; Điều 92 theo đó định giá tài sản là một hoạt động trong tố tụng do Tòa án quyết định làm căn cứ xác định giá tài sản để giải quyết vụ án khi cần thiết.

BLTTDS 2015 cụ thế hóa nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự đã khắc phục một số hạn chế về hoạt động định giá tài sản tại BLTTDS 2004 bằng việc bổ sung thêm việc các đương sự có quyền cung cấp, thống nhất thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá để định giá tài sản làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, hiện nay ngoài Điều 104 quy định về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản thì không có văn bản nào hướng dẫn chi tiết về hoạt động này ngoại trừ Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản và đã hết hiệu lực.

Từ các quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 và Điều 104 BLTTDS 2015 tác giả cho rằng có thể định nghĩa định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong hoạt động tố tụng là việc xác định giá trị tài sản tranh chấp làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Hoạt động định giá tài sản được Tòa án quyết định và Tòa án tiến hành thành lập Hội đồng định giá. Hoạt động thẩm định giá tài sản do các bên đương sự quyết định và lựa chọn tổ chức thẩm định giá đủ điều kiện theo trình tự và thủ tục do BLTTDS quy định.

2. Thực trạng và vướng mắc

Thứ nhất,về định nghĩa khái niệm định giá tài sản, thẩm định giá tài sản và tính hợp pháp về kết quả định giá tài sản.

Hiện nay BLTTDS 2015 không đưa ra định nghĩa cụ thể về định giá tài sản và thẩm định giá tài sản. Tòa án lựa chọn kết quả định giá do Hội đồng định giá của Tòa án thành lập hay kết quả định giá của tổ chức thẩm định giá để làm căn cứ giải quyết vụ án? vì luật tố tụng không quy định minh thị rằng kết quả định giá tài sản sau hoặc định giá lại sẽ phủ quyết kết quả định giá tài sản trước hay kết quả định giá tài sản lần đầu.

Thứ hai,về việc định giá lại tài sản.

Một là,theo khoản 5 Điều 104 BLTTDS 2015 quy định về định giá lại tài sản“việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự”.

Tham khảoĐiều 18 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC quy định về định giá lại tài sản

“1. Tòa án đang giải quyết ra Quyết định định giá lại tài sản theo đơn yêu cầu của một hoặc các bên đương sự trong các trường hợp sau đây:

a) Có căn cứ rõ ràng cho thấy kết quả định giá tài sản không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá;

b) Có căn cứ cho thấy Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thiếu trung thực, khách quan…

3. Việc định giá lại tài sản do Hội đồng định giá khác thực hiện, thủ tục thành lập và các quy định về Hội đồng định giá lại tài sản thực hiện như Hội đồng định giá quy định tại Thông tư liên tịch này”.

Từ các quy định viện dẫn trên cho thấy việc định giá lại tài sản chỉ bao gồm việc định giá lại đối với kết quả định giá do Tòa án ban hành quyết định định giá được tiến hành bởi Hội đồng định giá do Tòa án thành lập mà không bao gồm kết quả định giá do các bên lựa chọn tổ chức thẩm định giá định giá tài sản.

Hai là,căn cứ định giá lại tài sản

Theo quy định tại khoản 5 Điều 104 BLTTDS 2015 việc định giá lại tài sản khi có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự. Vậy khi đương sự có yêu cầu định giá lại phải chứng minh được căn cứ hợp pháp và được Tòa án chấp nhận thì mới được quyền yêu cầu định giá lại. Như vậy trong trường hợp này việc chứng minh tính hợp pháp đó được thực hiện như thế nào? theo quy trình, thủ tục như thế nào? khi việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản đang thuộc giai đoạn chuẩn bị xét xử.

Thứ ba,về chi phí tạm ứng định giá.

Theo điểm a khoản 3 Điều 104 BLTTDS 2015 quy định:“Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự”.

Điều 164 BLTTDS 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

“Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản…

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản”.

Vậy trường hợp đương sự là bị đơn yêu cầu Tòa án ban hành quyết định định giá tài sản thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản thuộc về bị đơn là người yêu cầu (theo điểm a khoản 3 Điều 104 BLTTDS 2015) hay thuộc về nguyên đơn (theo khoản 3 Điều 164 BLTTDS 2015)

3. Một số đề xuất, kiến nghị

Thứ nhất,nên có định nghĩa về khái niệm định giá tài sản và thẩm định giá tài sản như sau:Định giá tài sản và thẩm định giá tài sản là hoạt động tố tụng nhằm xác định giá trị tài sản tranh chấp làm căn cứ để giải quyết vụ án. Định giá tài sản do Tòa án quyết định và thành lập hội đồng định giá, thẩm định giá tài sản do các đương sự lựa chọn đơn vị có đủ chức năng tiến hành định giá tài sản đang tranh chấp theo trình tự, thủ tục theo quy định.

Thứ hai,bổ sung cụm từ“thẩm định lại giá tài sản”vào khoản 5 Điều 104 thành:“Việc định giá lại tài sản,thẩm định lại giá tài sảnđược thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự”.

Các bên có quyền yêu cầu định giá lại, thẩm định lại giá tài sản khi không đồng ý với kết quả định giá lần đầu mà tại thời điểm đó không cần chứng minh hay đưa ra căn cứ cho việc yêu cầu định giá lại, thẩm định giá lại đó. Việc chứng minh cho kết quả định giá lần đầu có giá trị hay kết quả định giá lại có giá trị áp dụng để làm căn cứ giải quyết vụ án thuộc về nghĩa vụ chứng minh của đương sự tại phiên tòa và do Hội đồng xét xử xem xét, đánh giá và quyết định.

Thứ ba,đối với nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.Trường hợpcác đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản thì Tòa án quyết định việc định giá và thành lập Hội đồng định giá và nguyên đơn phải có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo quy định.

LS. LƯU VĂN SÁNG (Công ty Luật TNHH SHV Lawfirm thuộc Đoàn luật sư TP. HCM)

Thẩm định giá là gì? Những điều cần biết về thẩm định giá ở Việt Nam

Thẩm định giá là gì? Thẩm định giá có gì giống và khác nhau với định giá? Điều kiện cấp thẻ thẩm định viên về giá là gi? Tiêu chuẩn, mục tiêu và toàn bộ cơ sở pháp lý liên quan đến thẩm định giá hiện nay.

Để tiện theo dõi các bạn lướt qua lần lượt các nội dung vềthẩm định giádưới đây nhé.

Thẩm định giá là gì? Định giá là gì? Để có thể làm rõ việc thẩm định giá (TĐG) có điểm gì giống vào khác nhau với định giá. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung chi tiết bên dưới nhé.

1. Thẩm định giá là gì? Định giá là gì?

1.1. Thẩm định giá là gì?

Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá (gọi tắt là Công ty Thẩm định giá) xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ Luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. (Được quy định chi tiết tại điều 4, Luật Giá năm 2012)

1.2. Định giá là gì?

Định giá là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.

Thẩm định viên về giá hay còn gọi là Thẩm định viên

– Thẩm định viên là gì: Là những người đã được cấp chứng chỉ hành nghề thẩm định viên về giá do Bộ tài chính cấp phép. Để hiểu rõ hơn về điều kiện dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá các bạn tham khảo qua bài viết tại đây.

Điều kiện dự thi thẩm định viên về giá

Thẻ thẩm định viên về giá

  • Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
  • Người có chứng chỉ hành nghềthẩm định giácủa nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn thẩm định viên về giá và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Mục đích thẩm định giá

Về sản phẩm dịch vụ thẩm định giá là báo cáo thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá do Công ty thẩm định giá ban hành có rất nhiều mục đích khác nhau. Dưới đây, Hãng Kiểm toán ES xin chia sẻ một vài mục đích sử dụng sản phẩm TĐG:

  • Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn NNSN.
  • Mua bán, chuyển nhượng, mua bán xử lý nợ, xử lý tài sản thế chấp, tài sản tồn đọng;
  • TĐG để thế chấp vay vốn ngân hàng;
  • Góp vốn liên doanh, giải thể, sáp nhập, chia tách, mua bán DN;
  • Thành lập công ty;
  • Cổ phần hóa DN hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
  • Bán đấu giá tài sản, xét thầu các dự án
  • Đền bù, bảo hiểm, khiếu nại, giải quyết, xử lý tài sản tranh chấp trong các vụ án;
  • Hạch toán kế toán, tính thuế TNDN;
  • Tư vấn và lập dự án đầu tư, duyệt dự toán các dự án, công trình,…;
  • Làm cơ sở tính tiền sử dụng đất để nộp NSNN khi nhận giao đất hay thuê đất;
  • Chứng minh nguồn tài chính bằng tài sản, du học, du lịch, đầu tư nước ngoài….;

3. Mục tiêu thẩm định giá

3.1. Mục tiêu của thẩm định giá

– Là cho KH làm cơ sở tư vấn, tính toán và xác định được giá trị thị trường của sản phẩm, hàng hóa, tài sản, Doanh nghiệp,… để mục phục vụ đúng mục đích thẩm định giá của KH.

– Đưa ra giá trị thị trường tham khảo của tài sản thẩm định giá của KH;

– Mang lại những tư vấn xác thực đối khi cổ phần hóa, bán đấu giá tài sản, xét thầu…. hay đền bù giải phòng mặt bằng.

3.2. Mục tiêu nghề nghiệp TĐG

– Mang lại những điểm tư vấn đúng và phù hợp với chủ đầu tư, KH,… khi sử dụng sản phẩm thẩm định giá của Công ty thẩm định giá mang lại;

– Tạo công ăn việc làm cho các thẩm định viên;

– Mạng lại giá trị của thẩm định giá cho xã hội, đối tác, …

4. Cơ sở pháp lý về thẩm định giá

  • Luật giá năm 2012
  • Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về thẩm định giá
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá (xem thêm hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hiện hành);
  • Thông tư 38/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013;
  • Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về quản lý, thi và cấp thẻ thẩm định viên về giá;
  • Thông tư 204/2014/TT-BTC quy định về đào tạo, bồ dưỡng nghiệp vụ chuyên nghành thẩm định giá;
  • ….

#5. Một số câu hỏi thường gặp về thẩm định giá

Hỏi: Một doanh nghiệp TĐG cần bao nhiêu thẩm định viên?

Trả lời: Một doanh nghiệp TĐG cần ít nhất 03 thẩm định viên về giá và không có khống chế số lượng tối đa.

Hỏi: Tài sản có giá trị bao nhiêu phải thẩm định giá?

Trả lời: Không có quy định tài sản có giá trị bao nhiêu cần TĐG. Tùy theo mục đích và nhu cầu của KH để thẩm định giá.

Hỏi: Điều kiện thi thẻ thẩm định viên về giá có khó không?

Trả lời: Để hiểu rõ điều kiện dự thi thẻ thẩm định viên về giá tại đây nhé.

Hỏi: Hàng năm Bộ tài chính tổ chức thi mấy lần vậy?

Trả lời: Những năm gần đây, BTC tổ chức thi một lần hàng năm và thường vào tháng 8 đến tháng 12 hàng năm.