Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 4 2023

Mục đích Thẩm định giá Tài sản

Mục đích Thẩm định giá Tài sản phản ánh nhu cầu sử dụng tài sản cho một công việc nhất định

MỤC ĐÍCH THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

Thẩm định giá làviệc của các cá nhân, tổ chức có chắc năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản có xem xét đến các yếu tố về địa điểm và thời điểm, tiêu chuẩn thẩm định giá nhằm phục vụ cho một mục đích nhất định.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định giá gồm địa điểm, thời điểm, mục đích, tiêu chuẩn thẩm định giá.

Giá thị trường đã trở thành một yếu tố tất yếu của thị trường, bất cứ hàng hóa nào lưu thông trên thị trường đều bị chi phối bởi giá thị trường và không chỉ trong phạm vi một quốc gia, mà còn ảnh hưởng bởi giá thị trường thế giới. Thẩm định giá bị ảnh hưởng bởi địa điểm và thời điểm do giá thị trường biến đổi nhanh chóng tại thời điểm này, giá trị bằng tiền của tài sản có thể rất thấp nếu như nhu cầu của người mua giảm nhưng có thể thay đổi chỉ trong một thời gian ngắn nếu lại có sự biến đổi về nhu cầu hay sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, giá tài sản tại nơi có giao thông thuận lợi hoặc giữa vùng này với vùng khác cũng có những sự khác nhau nhất định. Cho nên, khi xác định giá trị của tài sản cần phải quan tâm đến yếu tố về thời điểm và địa điểm.

Sự tác động của mục đích thẩm định giá không giống với thời điểm và địa điểm do tác động không phải trực tiếp ảnh hưởng đến giá trị bằng tiền của tài sản mà nó ảnh hưởng đến người sử dụng kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức.

Mục đích thẩm định giá tài sản phản ánh nhu cầu sử dụng tài sản cho một công việc nhất định. Mục đích của thẩm định giá quyết định đến mục đích sử dụng tài sản vào việc gì. Nó phản ánh những đòi hỏi vè mặt lợi ích mà tài sản cần tạo ra cho chủ thế trong mỗi công việc hay giao dịch được xác định. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của định giá tài sản thường là:

+ Xác định giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu

+ Xác định giá trị tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng

+ Xác định giá trị tài sản để phát triển đầu tư

+ Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp

+ Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý

+ Xác định giá trị tài sản cho mục đích định cư, du học, du lịch

+ Xác định giá trị tài sản mua sắm công.

Thẩm định giá tài sản trí tuệ là gì?

Tài sản trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp nó có giá trị rất lớn, thậm chí lớn hơn nhiều lần giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Do đó, định giá tài sản trí tuệ là việc làm hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp biết được giá trị tài sản trí tuệ của mình, từ đó có những quyết sách, chiến lược kinh doanh phù hợp.

Thẩm định giá tài sản trí tuệ là gì?

Thẩm định giá tài sản trí tuệ là quá trình xác định giá trị bằng tiền của các quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định, theo tiêu chuẩn thẩm định giá.Việc thẩm định giá tài sản trí tuệ thường do các thẩm định viên về giá thực hiện.

Thẩm định giá tài sản trí tuệ là gì? - định giá tài sản trí tuệ - nplaw.vn

Vai trò của việc định giá tài sản trí tuệ

Việcđịnh giá tài sản trí tuệsẽ giúp chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ kiểm soát được các tài sản trí tuệ của mình, thể hiện ở các nội dung sau:

  • Kiểm kê, xác định tất cả các tài sản vô hình của doanh nghiệp;
  • Xác định giá trị tổng thể của doanh nghiệp (bao gồm cả giá trị của tài sản hữu hình và vô hình);
  • Đảm bảo bảo vệ đầy đủ các quyền sở hữu trí tuệ bằng cách đăng ký và gia hạn chúng hoặc áp dụng các phương pháp hiệu quả khác để bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ chưa đăng ký.
  • Áp dụng các phương pháp và chiến lược trong kinh doanh tài sản trí tuệ nhằm mục đích tăng doanh thu, lợi nhuận.
  • Giám sát việc thực hiện các hợp đồng liên quan đến tài sản trí tuệ.
  • Giám sát vi phạm có thể xảy ra đối với quyền sở hữu trí tuệ và tạo điều kiện cho việc thực thi chúng.

Khi nào quyền sở hữu trí tuệ nên được định giá và đánh giá? Các trường hợp cần định giá tài sản trí tuệ?

Quyền sở hữu trí tuệ (tài sản trí tuệ) được định giá trong các trường hợp cụ thể sau:

  • Kiểm kê và quản lý nội bộ tài sản trí tuệ.
  • Cần thu hút các nhà đầu tư và chứng minh giá trị của doanh nghiệp.
  • Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ hoặc tham gia vào việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thoái vốn, mua bán cổ phần hoặc phần vốn góp tại doanh nghiệp.
  • Sử dụng quyền sở hữu trí tuệ làm tài sản bảo đảm để vay vốn ngân hàng.
  • Chuyển nhượng hoặc li – xăng quyền sở hữu trí tuệ.
  • Tham gia vào một tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và cần phải đánh giá mức độ thiệt hại.
  • Tính giá trị của các tài sản sở hữu trí tuệ để thanh lý trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
  • Làm báo cáo tài chính và thuế.

Pháp luật về định giá tài sản trí tuệ

Định giá tài sản trí tuệlà một vấn đề khá mới ở việt nam, pháp luật điều chỉnh vấn đề này hiện nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau và chủ yếu được chia thành các nhóm sau:

Nhóm văn bản pháp luật quy định về các trường hợp phải định giá tài sản trí tuệ

Quy định về các trường hợp phải định giá tài sản trí tuệ thường nằm ở các văn bản luật chuyên ngành như pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về dân sự và tố tụng dân sự, pháp luật về phá sản doanh nghiệp, pháp luật về sở hữu trí tuệ,…

Nhóm văn bản pháp luật quy định về phương pháp định giá tài sản trí tuệ

Các văn bản pháp luật quy định về phương pháp định giá tài sản trí tuệ bao gồm: luật giá, các nghị định hướng dẫn luật giá về thẩm định giá, hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định giá của Việt Nam,…

Nhóm văn bản pháp luật quy định về phương pháp định giá tài sản trí tuệ - định giá tài sản trí tuệ - nplaw.vn

Trong đó, tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 về thẩm định giá tài sản vô hình được ban hành theo thông tư số 06/2014/tt – btc ngày 07/01/2014 của bộ tài chính được xem là văn bản quan trọng nhất quy định về các cách tiếp cận trong việc xác định giá trị tài sản trí tuệ. Trong mỗi cách tiếp cận lại bao gồm nhiều phương pháp định giá. Tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng tài sản trí tuệ cần định giá và mục đích định giá mà chủ thể có chức năng định giá sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp.

Nhóm văn bản pháp luật quy định về chủ thể có chức năng định giá tài sản trí tuệ

Dịch vụđịnh giá tài sản trí tuệlà dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Các tổ chức muốn cung cấp dịch vụ thẩm định giá phải đáp ứng các điều kiện về thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật việt nam. Ngoài ra, các thẩm định viên về giá cũng phải đáp ứng các điều kiện hành nghề và tuân thủ các quy tắc đạo đức hành nghề trong quá trình thẩm định giá tài sản.

Phương pháp định giá tài sản trí tuệ

Cơ sở pháp lý

Thông tư số 06/2014/tt – btc ngày 07/01/2014 của bộ tài chính ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá số 13.

Định giá quyền sở hữu trí tuệ, tài sản sở hữu trí tuệ

Các cách tiếp cận trong thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau. Căn cứ vào loại tài sản vô hình cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, các thông tin và số liệu về tài sản cần thẩm định giá có thể thu thập được, thẩm định viên sẽ lựa chọn cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp.

Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị của tài sản trí tuệ cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 tài sản trí tuệ tương tự để so sánh. Phương pháp này cũng có thể sử dụng bổ sung cho các phương pháp khác.

Ưu điểm của phương pháp

Sử dụng dữ liệu, thông tin của thị trường nên kết quả định giá được xem là tốt nhất. Nhược điểm của phương pháp này là mỗi giao dịch tài sản trí tuệ là duy nhất nên hầu như khó gặp được một thỏa thuận tương tự để có thể làm căn cứ cho việc thẩm định giá.

Cách tiếp cận từ chi phí

Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị quyền sở hữu trí tuệ căn cứ vào chi phí tái tạo ra quyền sở hữu trí tuệ giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một tài sản trí tuệ tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị ước tính của tài sản trí tuệ = chi phí tái tạo (chi phí thay thế) – hao mòn lũy kế + lợi nhuận của nhà sản xuất - định giá tài sản trí tuệ - nplaw.vn

Giá trị ước tính của tài sản trí tuệ = chi phí tái tạo (chi phí thay thế) – hao mòn lũy kế + lợi nhuận của nhà sản xuất (trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biện pháp so sánh, điều tra, khảo sát).

Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.

  • Phương pháp chi phí tái tạo: phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với quyền sở hữu trí tuệ cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành.
  • Phương pháp chi phí thay thế: phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.

Cách tiếp cận từ thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do quyền sở hữu trí tuệ mang lại. Phương pháp này tập trung vào nguồn thu nhập ước tính mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ mong muốn nhận được trong thời gian hiệu lực của quyền sở hữu trí tuệ. Cách tiếp cận từ thu nhập gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm.

  • Phương pháp tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ: giá trị của quyền sở hữu trí tuệ được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng quyền sở hữu trí tuệ. Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu quyền sở hữu trí tuệ phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu quyền sở hữu trí tuệ. Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).
  • Phương pháp lợi nhuận vượt trội: phương pháp này xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản trí tuệ này. Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị quyền sở hữu trí tuệ được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cần thẩm định giá.
  • Phương pháp thu nhập tăng thêm: phương pháp này xác định giá trị của tài sản trí tuệ thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản trí tuệ cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác (tài sản hữu hình, tài sản tài chính).

Bộ hồ sơ về định giá tài sản trí tuệ

Hồ sơ cần chuẩn bị cho việc thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Giấy yêu cầu thẩm định giá.
  • Văn bằng bảo hộ đối với các quyền sở hữu trí tuệ được xác lập trên cơ sở đăng ký hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ khác.
  • Các tài liệu khác có liên quan đến đối tượng thẩm định giá (tài liệu kỹ thuật, tài liệu về chi phí nghiên cứu,…)

Trên đây là những chia sẻ của NPLaw về các nội dung liên quan đếnđịnh giá tài sản trí tuệ. Để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất các thủ tục liên quan đến xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quý khách hàng vui lòng liên hệ NPLaw để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả.

CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

Phương pháp so sánh

Phương pháp chi phí

Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Phương pháp thặng dư

Phương pháp chiết trừ

1. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH

Có nhiều cách gọi khác nhau của phương pháp này như: phương pháp so sánh giá bán , phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp so sánh thị trường , phương pháp so sánh giao dịch thị trường .

Đó là phương phápthẩm định giátài sản dựa trên cơ sở sử dụng các số liệu phản ánh các giao dịch mua bán của tài sản tương tự trên thị trường; là cách ước tính giá trị của tài sản cần thẩm định giá thông qua so sánh với mức giá của các tài sản tương tự trên thị trường đã được mua bán.

Giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá có quan hệ mật thiết với giá trị của các tài sản tương tự đã hoặc đang giao dịch trên thị trường.

Nguyên tắc thay thế: Một nhà đầu tư có lý trí sẽ không trả giá cho một tài sản nhiều hơn số tiền mua một tài sản tương tự có cùng sự hữu ích.

Nguyên tắc đóng góp: Quá trình điều chỉnh để ước tính giá trị tài sản phải dựa trên cơ sở có sự tham gia đóng góp của các yếu tố hình thành nên giá trị của tài sản

Phải thu thập được những thông tin liên quan của các tài sản tương tự được mua bán trên thị trường và phải so sánh được với tài sản thẩm định giá.

Chất lượng thông tin cao: phù hợp, chính xác, kiểm tra được.

Thị trường phải ổn định

Tìm thông tin trên thị trường về những tài sản tương tự được bán gần nhất có thể so sánh với tài sản thẩm định giá.

Kiểm tra lại các thông tin thu thập được để đảm bảo là có thể sử dụng được; thông thường, nên lựa chọn một số tài sản thích hợp nhất, khoảng từ 3 đến 6 cái.

Phân tích các giá bán và những khác nhau giữa tài sản được bán với tài sản thẩm định giá để có những điều chỉnh cần thiết, mỗi sự điều chỉnh phải kiểm chứng lại từ thị trường.

Ước tính giá trị tài sản thẩm định giá.

Không có công thức hay mô hình cố định mà chỉ dựa vào sự hiện diện của các giao dịch mua bán trên thị trường

Áp dụng đối với những tài sản có tính đồng nhất cao.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, có cơ sở vững chắc để được công nhận vì nó dựa vào chứng cứ giá trị thị trường.

Nhược điểm: Bắt buộc phải có thông tin; các dữ liệu mang tính lịch sử; do tính chất đặc biệt về kỹ thuật của tài sản thẩm định nên khó có thể tìm được một tài sản đang được mua bán trên thị trường hoàn toàn giống vớitài sản thẩm định giá.

Các phương pháp thẩm định giá tài sản

THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ

2. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ

phương pháp thẩm định giádựa trên cơ sở chi phí tái tạo lại hoặc chi phí thay thế tài sản tương tự với tài sản thẩm định giá

Nếu người mua tiềm năng có đủ thông tin và dự tính hợp lý sẽ không bao giờ trả giá tài sản cao hơn so với chi phí để tạo ra (hoặc sở hữu) một tài sản có lợi ích tương tự

Nguyên tắc thay thế: Giá trị của tài sản hiện có, có thể được đo bằng chi phí làm ra một tài sản tương tự như là một vật thay thế

Nguyên tắc đóng góp: Quá trình điều chỉnh để ước tính giá trị tài sản phải dựa trên sự tham gia đóng góp của các yếu tố hình thành nên giá trị của tài sản

Bất động sản

Ước tính giá trị của miếng đất với giả định là đất trống.

Ước tính chi phí hiện tại để xây dựng lại hoặc để thay thế công trình xây dựng hiện có trên đất

Ước tính giá trị hao mòn tích lũy của công trình xây dựng trên đất

Khấu trừ giá trị hao mòn tích lũy vào chi phí xây dựng công trình trên đất và cộng với giá trị đất trống

Máy, thiết bị

Ước tính chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế để sản xuất và đưa máy, thiết bị vào sử dụng.

Ước tính giá trị hao mòn tích lũy phù hợp.

Khấu trừ giá trị hao mòn tích lũy vào chi phí thay thế máy, thiết bị.

Công thức tính

Giá trị ước tính của bất động sản thẩm định = Giá trị ước tính của lô đất + Chi phí tái tạo hay chi phí thay thế công trình xây dựng trên đất – Giá trị hao mòn tích lũy của công trình xây dựng

Giá trị ước tính của máy, thiết bị thẩm định = Chi phí tái tạo hay thay thế máy, thiết bị – Giá trị hao mòn tích lũy (do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình).

Ứng dụng trong thực tiễn

Thẩm định giá những tài sản có mục đích sử dụng đặc biệt; những tài sản chuyên dùng, những tài sản không đủ thông tin để áp dụng phương pháp so sánh thị trường

Kiểm tra các phương pháp thẩm định giá khác.

Là phương pháp của người đấu thầu và kiểm tra đấu thầu

Ưu: Áp dụng đối với những tài sản không có cơ sở để so sánh trên thị trường do sử dụng cho mục đích riêng biệt

Nhược: Chi phí không phải lúc nào cũng bằng với giá trị; giá trị thị trường toàn bộ không hẳn là giá trị của từng bộ phận cộng lại; Phải có dữ liệu từ thị trường; Khấu hao mang tính chủ quan; Thẩm định viên phải có kinh nghiệm.

Các phương pháp thẩm định giá tài sản

THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN

3. PHƯƠNG PHÁP VỐN HÓA TRỰC TIẾP

Phương pháp vốn hóa trực tiếp làphương pháp thẩm định giáxác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông quá việc sử dụng vốn hóa phù hợp. Phương pháp này được áp dụng đối với tất cả các tài sản đầu tư. Phương pháp vốn hóa trực tiến thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015 TTY-BTX Ban hành tiêu chuẩn thâẩm định giá Việt Nam số 08,09 và 10.

Cơ sở phương pháp vốn hóa trực tiếp là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thế nhận được từ tài sản và dựa trên giả thiết sau:

Thu nhập tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của tài sản hoặc vĩnh viễn.

Rủi ro của thu nhập có thể có trong tương lai là cố định

4. PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU

Phương pháp dòng tiền chiết khấu làphương pháp thẩm định giáxác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ sản sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 10).

Cơ sở phương pháp dòng tiền chiết khấu là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ tài sản biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).

Phương pháp dòng tiền chiết khấu ứng dụng trong thực tiễn khi:

  • Mức giá chỉ dẫn tìm được phương pháp này cho độ tin cậy cao đối với các tài sản cho thuê hoặc đang phát triển, các doanh nghiệp có lãi, các nghiên cứu khả thi, các tài sản mà giá trị hiện tại phụ thuộc và dòng tiền tương lai nhận được, một khi nhận định đánh giá của thẩm định viên là có cơ sở khoa học.
  • Hữu ích đối với các tài sản đầu tư có dòng tiền không thường xuyên và không đều.
  • Dùng để kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp khác.

5. PHƯƠNG PHÁP THẶNG DƯ

Phương pháp thặng dư làphương pháp thẩm định giáxác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.

Cơ sở phương pháp thặng dư là giá trị của đất bằng thu nhập từ đất đóng góp trong tổng thể bất động sản đầu tư, quy đổi về hiện tại theo tỷ suất vốn hóa phù hợp.

Phương pháp thặng dư được ứng dụng trong thực tiễn vì tính hữu ích đối với bất động sản có tiềm năng phát triển (đất có thể sử dụng vào mục đích đầu tư); Kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp thẩm định giá đất khác (sử dụng vào mục đích đầu tư).

6. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TRỪ

Phương pháp chiết trừ làphương pháp thẩm định giábất động sản, là phương pháp xác định giá trị quyền sử dụng đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).

Cơ sở của phương pháp chiết trừ là có thể xác định giá trị một bộ phận tài sản còn lại khi viết giá trị tổng thể và giá trị bộ phận kia. Phương pháp chiết trừ hữu ích khithẩm định giácác thửa đất có tài sản gắn liền với đất khi có thông tin giao dịch trên thị trường của các thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự tài sản cần thẩm định giá.

Đối với từng loại tài sản thẩm định viên sẽ căn cứ vào pháp lý, thông tin, số liệu thu thập được để đưa ra các phương pháp thẩm định giá phù hợp nhằm đánh giá chính xác giá trị củatài sản thẩm định giá.

Phương pháp tài sản trong Thẩm định giá Doanh nghiệp

1. Phương pháp tài sản trong Thẩm định giá Doanh nghiệp

1.1.Phương pháp tài sảnlà phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị thị trường của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

1.2.Nguyên tắc thực hiện:

– Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động.

– Khi thẩm định giá doanh nghiệp theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của doanh nghiệp là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản trong sổ sách kế toán cần được thẩm định giá đúng với giá trị thị trường, một số trường hợp cá biệt được thực hiện theo hướng dẫn tại mục 5.4.

– Tài sản vô hình không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ sách kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản không được ghi nhận trên sổ sách kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định.

– Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ được xác định theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có giá trị giao dịch ngoại tệ lớn nhất tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá không có giao dịch ngoại tệ tại thời điểm thẩm định giá thì xác định theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm thẩm định giá.

phương pháp tài sản trong thẩm định giá trị doanh nghiệp

phương pháp tài sản trong thẩm định giá trị doanh nghiệp

1.3. Các bước tiến hành phương pháp tài sản

– Bước 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

– Bước 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

– Bước 3: Ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

1.4. Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng tổng giá trị của các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Việc ước tính giá thị trường các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập và tiêu chuẩn thẩm định giá bất động sản. Ngoài ra, thẩm định viên có thể thực hiện theo hướng dẫn như sau:

  1. a) Xác định giá trị tài sản cố định hữu hình:

– Đối với tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, bất động sản đầu tư:

+ Đối với công trình xác định được quy mô công trình và đơn giá hoặc suất vốn đầu tư: xác định theo phương pháp chi phí tái tạo tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ chi phí.

+ Đối với công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước thời điểm thẩm định giá thì sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán thì sử dụng giá tạm tính trên sổ sách kế toán, đồng thời phải nêu rõ hạn chế này trong Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

+ Đối với các công trình đặc thù không xác định được quy mô công trình hoặc đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư: tính theo nguyên giá sổ sách kế toán có tính đến yếu tố trượt giá trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.

– Đối với tài sản cố định là máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý:

+ Đối với tài sản đặc thù là tài sản không có tài sản tương đương giao dịch trên thị trường, không có đủ hồ sơ đầu tư, hồ sơ kỹ thuật và không còn được sản xuất: giá trị các tài sản này được xác định theo nguyên giá sổ sách kế toán trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.

  1. b) Xác định giá trị công cụ, dụng cụ:

– Giá trị công cụ, dụng cụ có thể xác định theo giá trị tại sổ sách kế toán hoặc được xác định như sau:

Giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá giao dịch trên thị trường của tài sản so sánh; khi không thu thập được giá giao dịch trên thị trường của tài sản so sánh thì xác định theo giá giao dịch của công cụ dụng cụ mới cùng loại hoặc có tính năng tương đương hoặc theo giá mua ban đầu theo dõi trên sổ kế toán trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.

– Trường hợp giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá trị tại sổ sách kế toán, thẩm định viên phải nêu rõ hạn chế này trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

  1. c) Xác định giá trị đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu, hàng tồn kho:

– Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được xác định theo chi phí thực tế phát sinh đang hạch toán trên sổ kế toán. Trường hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong xây dựng cơ bản gắn liền với việc tạo ra các bất động sản hình thành trong tương lai thì được xác định lại theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường và/ hoặc cách tiếp cận từ chi phí và/hoặc cách tiếp cận từ thu nhập và/ hoặc theo tiêu chuẩn thẩm định giá bất động sản.

– Nguyên vật liệu, hàng tồn kho

+ Hàng hóa tồn kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho phục vụ nhu cầu hoạt động, sản xuất bình thường, đang luân chuyển được xác định bằng chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế toán.

+ Trường hợp hàng tồn kho là hàng hóa, thành phẩm bất động sản thì giá trị các bất động sản này có thể được xác định theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập, thẩm định giá bất động sản.

+ Trường hợp hàng tồn kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho lâu ngày do lỗi sản xuất, sản phẩm dở dang không tiếp tục hoàn thiện do không tiêu thụ được, do thay đổi sản phẩm sản xuất … dẫn đến kém phẩm chất cần yêu cầu doanh nghiệp phân loại để thẩm định theo giá trị thu hồi theo nguyên tắc sử dụng tốt nhất hiệu quả nhất.

  1. d) Xác định giá trị tài sản bằng tiền:

– Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

– Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận hoặc sổ phụ với ngân hàng nơi doanh nghiệp cần thẩm định giá mở tài khoản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

– Tiền mặt và tiền gửi là ngoại tệ được xác định theo nguyên tắc tại Mục 5.2 Tiêu chuẩn này.

đ) Xác định giá trị các khoản phải thu, phải trả:

– Giá trị các khoản phải thu được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán. Đối với các khoản phải thu không có khả năng thu hồi được, thẩm định viên phải nêu rõ các khoản này kèm theo lý do có thể không thu hồi được trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

– Trường hợp không có đối chiếu công nợ, thẩm định viên cần nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá để đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá cân nhắc khi sử dụng kết quả thẩm định giá.

  1. e) Xác định giá trị khoản đầu tư:

Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cần được xác định giá trị thị trường tại thời điểm thẩm định giá như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp (mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đầu tư góp vốn, mua cổ phần) có các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường, giá trị các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần được xác định theo giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư trong đó giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Mục 2 của Tiêu chuẩn này hoặc được xác định như sau:

+ Trường hợp cổ phần của các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, đồng thời các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường thỏa mãn cả 2 điều kiện: (i) trên 51% số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được chuyển nhượng trong tổng các giao dịch; (ii) thời điểm các giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá; thì giá trị các khoản đầu tư của doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể được xác định theo giá chuyển nhượng bình quân theo khối lượng của các giao dịch gần nhất trước thời điểm thẩm định giá.

+ Trường hợp khoản đầu tư là cổ phần của các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM thì giá trị các khoản đầu tư được xác định theo giá cổ phần là giá đóng cửa bình quân theo khối lượng giao dịch 15 ngày giao dịch gần nhất trước với thời điểm thẩm định giá. Trường hợp các giao dịch trước thời điểm thẩm định giá có dấu hiệu bất thường, thẩm định viên có thể xem xét cả các giao dịch 15 ngày giao dịch gần nhất sau thời điểm thẩm định giá.

– Trường hợp doanh nghiệp (mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đầu tư góp vốn, mua cổ phần) không có các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường, giá trị các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần được xác định như sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ 100% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: giá trị khoản đầu tư được xác định theo giá trị của doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn và được xác định theo các phương pháp nêu tại Mục 2 của Tiêu chuẩn này.

+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ từ 51 % đến dưới 100% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: Giá trị các khoản đầu tư được xác định theo giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư trong đó giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Mục 2 của Tiêu chuẩn này, ngoài ra có thể được xác định theo hướng sau:

(i) Đối với phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu có thể được ước tính trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm gần nhất, dòng tiền thuần vốn chủ có thể được dự báo trên cơ sở số liệu lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 5 năm gần nhất.

(ii) Đối với phương pháp tỷ số P/B, P/E bình quân: các tỷ số P/B, P/E bình quân có thể được ước tính trên cơ sở tỷ số P/B, P/E của ít nhất 03 doanh nghiệp có cùng ngành sản xuất, kinh doanh.

(iii) Trường hợp không xác định được theo 2 phương pháp trên, giá trị khoản đầu tư có thể được xác định trên cơ sở: tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên vốn điều lệ hoặc tổng số vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác và giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định.

+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ dưới 51 % phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: giá trị các khoản đầu tư có thể được xác định theo hướng dẫn tại điểm (iii), đồng thời phải nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư và Báo cáo kết quả thẩm định giá. Tuy nhiên, khuyến khích các thẩm định viên xác định theo các phương pháp nêu tại Mục 2 của Tiêu chuẩn này hoặc theo hướng dẫn tại điểm (i) và (ii).

  1. g) Xác định chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn theo sổ sách kế toán.
  2. h) Giá trị tài sản tài chính dưới dạng hợp đồng được ưu tiên áp dụng phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.

1.5. Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bao gồm những tài sản cố định vô hình đã được ghi nhận trong sổ sách kế toán và các tài sản vô hình khác được xác định thỏa mãn điều kiện quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Tiêu chuẩn Thẩm định giá tài sản vô hình.

Tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định thông qua một trong các phương pháp sau:

  1. a) Phương pháp 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua việc ước tính giá trị của từng tài sản vô hình có thể xác định và giá trị của tài sản vô hình không xác định được (các tài sản vô hình còn lại).

Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng tổng giá trị của các tài sản vô hình có thể xác định được và giá trị tài sản vô hình không xác định được.

Thẩm định viên thực hiện xác định giá trị của từng tài sản vô hình có thể xác định được theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13. Riêng giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được xác định theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ thu nhập và thẩm định giá bất động sản.

Thẩm định viên xác định giá trị của các tài sản vô hình không xác định được (các tài sản vô hình còn lại) thông qua các bước sau:

Bước 1: Ước tính tổng giá trị thị trường của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình xác định được tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị thị trường của các tài sản này được xác định theo quy định tại Mục 5.4 Tiêu chuẩn này và các hướng dẫn tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

Bước 2: Ước tính mức thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được hàng năm. Mức thu nhập này là mức thu nhập trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, được ước tính trên cơ sở kết quả đạt được của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong 03 năm gần nhất, có tính đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến thu nhập như: các khoản thu nhập tăng giảm từ thanh lý tài sản cố định, đánh giá lại tài sản tài chính, rủi ro tỉ giá…

Bước 3: Ước tính tỷ suất lợi nhuận phù hợp cho các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình xác định được của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận của tài sản hữu hình này phải không quá chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận của các tài sản vô hình này phải không thấp hơn chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định theo công thức quy định tại Mục 6.4 Tiêu chuẩn này; trong đó: tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá, chi phí nợ dài hạn được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền lãi suất các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Bước 4: Ước tính thu nhập do tài sản hữu hình, tài sản vô hình xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá hàng năm thông qua giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình đã xác định được giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính tại bước 1 nhân với (×) các mức tỷ suất lợi nhuận tương ứng xác định tại bước 3.

Bước 5: Ước tính thu nhập do các tài sản vô hình không xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được tính tại bước 2 trừ đi (-) thu nhập do các tài sản hữu hình và tài sản vô hình xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá tính tại bước 4.

Bước 6: Ước tính tỷ suất vốn hóa phù hợp cho thu nhập do các tài sản vô hình không xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất vốn hóa này ít nhất phải bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo quy định tại điểm d Mục 6.4 Tiêu chuẩn này.

Bước 7: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình không xác định được của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách vốn hóa phần thu nhập do các tài sản vô hình này đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.

  1. b) Phương pháp 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua vốn hóa dòng thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Bước 1: Ước tính tổng giá trị thị trường của các tài sản hữu hình tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị thị trường của các tài sản này được xác định theo quy định tại Mục 5.4 Tiêu chuẩn này.

Bước 2: Ước tính mức thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được hàng năm. Mức thu nhập này là mức thu nhập trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, được ước tính trên cơ sở kết quả đạt được của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất, có tính đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến thu nhập như: các khoản thu nhập tăng giảm từ thanh lý tài sản cố định, đánh giá lại tài sản tài chính, rủi ro tỉ giá…

Bước 3: Ước tính tỷ suất lợi nhuận phù hợp cho tài sản hữu hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận này phải không quá chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo công thức quy định tại Mục 6.4 Tiêu chuẩn này; trong đó: tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá, chi phí nợ dài hạn được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền lãi suất các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Bước 4: Ước tính thu nhập do tài sản hữu hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá hàng năm được tính bằng tổng giá trị các tài sản hữu hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính tại bước 1 nhân với (×) tỷ suất lợi nhuận được tính tại bước 3.

Bước 5: Ước tính thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được tính tại bước 2 trừ đi (-) thu nhập do các tài sản hữu hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá tính tại bước 4.

Bước 6: Ước tính tỷ suất vốn hóa phù hợp cho thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất vốn hóa này ít nhất phải bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá quy định tại điểm d Mục 6.4 Tiêu chuẩn này.

Bước 7: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách vốn hóa phần thu nhập do các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.

1.6. Ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Giá trị thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giá=Tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá+Tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Trường hợp cần xác định giá trị vốn chủ sở hữu từ giá trị thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo phương pháp này, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá=Giá trị thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giáGiá trị các khoản nợ

Trong đó: Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

Quy định về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong vụ án dân sự

– Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.

Ảnh minh họa.

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản. Theo đó, đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.

Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.

Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.

Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;

– Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;

– Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản

Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.

Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;

Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;

Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.

MAI HUỆ

Một số nội dung mới về định giá tài sản trong tố tụng hình sự

Định giá tài sản trong tố tụng hình sự là hoạt động có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong quá trình tố tụng hình sự. Việc xác định đúng giá trị tài sản bị xâm phạm, thiệt hại là căn cứ trong việc xác định hành vi có phạm tội hay không, cũng như việc áp dụng đúng khung hình phạt, mức hình phạt.

Trước khi Nghị định số 30/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành, hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự (gọi chung là Nghị định số 26/2005/NĐ-CP). Đánh giá chung cho thấy từ khi ban hành đến nay, Nghị định số 26/2005/NĐ-CP được triển khai thực hiện và đi vào cuộc sống thực tế ở tất cả các địa phương trong cả nước và đã đạt được những kết quả nhất định, như xây dựng môi trường pháp lý quy định về việc thành lập, quyền, nghĩa vụ và trình tự, thủ tục định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng được thống nhất thực hiện từ Trung ương đến địa phương, tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp, các cá nhân thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện công vụ; đảm bảo xác định giá trị của tài sản trong tố tụng hình sự phù hợp với giá thị trường, góp phần cùng cơ quan tố tụng xét xử các vụ án đúng người, đúng tội, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ án hình sự…

Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghị định số 26/2005/NĐ-CP cũng phát sinh một số hạn chế, vướng mắc. Đặc biệt, Sau khi Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự và ban hành Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, trong đó giao Chính phủ quy định việc định giá đối với hàng cấm, cần thiết phải ban hành Nghị định về trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự, trong đó phải bao gồm các nội dung quy định về định giá đối với các tài sản là hàng cấm.

Chính vì vậy, ngày 07/3/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự có hiệu lực từ ngày 01/5/2018 (thay thế cho Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự). Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

So với các quy định trước đây, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Thông tư số 43/2018/TT-BTC có nhiều điểm mới đáng lưu ý.

Về nguyên tắc định giá tài sản

Nghị định số 30/2018/NĐ-CP kế thừa quy định tại Nghị định 26/2005/NĐ-CP về nguyên tắc định giá tài sản, đồng thời sửa đổi để bảo đảm thống nhất với các căn cứ định giá quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP như sau: “1. Phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá” và “2.Trung thực, khách quan, công khai, kịp thời.”

Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự

Nghị định mới kế thừa Điều 3 Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, đồng thời bổ sung trách nhiệm cử người đúng thời hạn bằng văn bản của cơ quan, tổ chức cử người tham gia Hội đồng định giá tài sản; và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khác là cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; tạo điều kiện để Hội đồng định giá thực hiện việc khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, phục vụ cho việc định giá của Hội đồng theo quy định.

Về thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc và Hội đồng định giá thường xuyên

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá về thành lập Hội đồng định giá tài sản tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP kế thừa quy định thành lập Hội đồng định giá tài sản ở 3 cấp: cấp huyện, cấp tỉnh và Trung ương. Ngoài ra, Nghị định bổ sung quy định về việc thành lập Hội đồng định giá dưới hai hình thức theo vụ việc và thường xuyên để bảo đảm rõ ràng, thống nhất giữa hai hình thức thành lập này, đồng thời đáp ứng kịp thời yêu cầu định giá tài sản trong tố tụng hình sự khi có trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tố tụng. Theo đó:

– Ở cấp huyện, cấp tỉnh: Được thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc và Hội đồng định giá thường xuyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá, định giá lại tài sản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

– Ở cấp Trung ương: Không thành lập Hội đồng định giá thường xuyên; chỉ thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật quyết định thành lập để thực hiện định giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Nghị định.

Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản cần định giá, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản.

Ngoài ra, đối với cùng một tài sản được cơ quan có thẩm quyền trưng cầu định giá, trường hợp Hội đồng định giá thường xuyên đã được thành lập để tiến hành định giá đối với tài sản này thì không thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc.

Về hoạt động của Hội đồng định giá tài sản

Để tạo thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định riêng 01 điều về nội dung này, trong đó quy định: Hội đồng định giá hoạt động theo cơ chế tập thể. Cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc Chủ tịch Hội đồng phải đóng dấu vào các văn bản của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng.

Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định và các quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Hội đồng định giá chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng hoặc khi có Quyết định của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng về việc chấm dứt hoạt động của Hội đồng.

Về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản và thành viên Hội đồng định giá tài sản

Bên cạnh việc kế thừa các quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP và bổ sung thêm các quyền và nghĩa vụ của người định giá tài sản theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị định số 30/2018/NĐ-CP cũng bổ sung thêm các quyền cơ bản để tạo thuận lợi cho hoạt động định giá tài sản, như:

– Đối với Hội đồng định giá: Bổ sung quyền thuê hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuê tổ chức giám định để thực hiện giám định tình trạng kinh tế-kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản; doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản. Qua thực tiễn thi hành Nghị định số 26/2005/NĐ-CP cho thấy việc thuê các tổ chức giám định và các doanh nghiệp thẩm định giá khi tiến hành định giá tài sản trong tố tụng hình sự là cần thiết nhằm cung cấp thêm căn cứ định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản. Do yêu cầu thuê tổ chức giám định, doanh nghiệp thẩm định giá phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của tài sản được trưng cầu, phụ thuộc vào số lượng, thành phần, mức độ hiểu biết về tài sản cần định giá của thành viên Hội đồng định giá. Vì vậy, Nghị định mới không quy định “cứng” về các tiêu chí, trường hợp, điều kiện thuê tổ chức giám định, doanh nghiệp thẩm định giá bởi điều này có thể gây khó khăn, chậm trễ trong việc định giá của Hội đồng, dẫn đến việc chậm trễ trong giải quyết vụ án. Yêu cầu về sự cần thiết phải thuê doanh nghiệp thẩm định giá nên để cho Hội đồng quyết định.

Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung quyền của Hội đồng định giá được bảo đảm về tài chính đầy đủ, kịp thời để tiến hành định giá tài sản theo quy định của pháp luật căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.

– Đối với thành viên Hội đồng định giá: Tương tự như trên, Nghị định bổ sung quyền của thành viên Hội đồng được hưởng chế độ bồi dưỡng vật chất khi tham gia định giá và chuyển nội dung từ chối tham gia Hội đồng định giá tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp không được tham gia định giá tài sản thành quyền của thành viên Hội đồng (thay vì nghĩa vụ như Nghị định số 26/2005/NĐ-CP).

Về quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản

Căn cứ vào các quy định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP liên quan đến nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản, Nghị định quy định 01 điều về quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản; trong đó nổi bật có quyền: “Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng; điều hành và phân công nhiệm vụ cho Thường trực Hội đồng và các thành viên Hội đồng; quy định nhiệm vụ cho Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) theo các quy định tại Nghị định này; đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao” và có nghĩa vụ “Thay mặt Hội đồng hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng giải thích để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản và những tình tiết cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tố tụng yêu cầu định giá tài sản.”

Về trình tự, thủ tục định giá tài sản

Đây là nội dung trọng tâm của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP với các điểm mới nổi bật như sau:

Về căn cứ định giá tài sản

Nghị định số 30/2018/NĐ-CP đã quy định cụ thể các căn cứ định giá đối với 02 trường hợp tài sản không phải là hàng cấm và tài sản là hàng cấm và yêu cầu việc định giá phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ này.

Cụ thể, đối với tài sản không phải là hàng cấm, kế thừa các căn cứ quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, đồng thời bổ sung trường hợp một số tài sản cần phải thuê doanh nghiệp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản; Nghị định quy định các căn cứ định giá đối với hàng hóa này gồm: Giá thị trường của tài sản; Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định; Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp; Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có); Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.

Đối với tài sản là hàng cấm, Nghị định quy định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá lần lượt gồm: Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác; Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có); Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp; Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin; Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này; Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.

Ngoài ra, để bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc định giá tài sản là phù hợp với giá thị trường của tải sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá, Nghị định quy định các mức giá từ các nguồn thông tin phải được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.

Về khảo sát tài sản cần định giá; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá

Kế thừa quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho Hội đồng định giá tài sản khảo sát trực tiếp tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá.

Tuy nhiên, đối với việc khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, để tạo thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng, đặc biệt trong trường hợp các tài sản cần định giá có số lượng lớn, phân tán ở nhiều tỉnh, thành phố, Nghị định mới cho phép Hội đồng được giao Tổ giúp việc thực hiện công việc trên; đồng thời mở rộng các hình thức khảo sát giá, thu thập thông tin bao gồm các trường hợp sau: Khảo sát giá thị trường theo giá bán buôn, giá bán lẻ của tài sản cùng loại hoặc tài sản tương tự; Nghiên cứu giá tài sản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định đã được áp dụng tại địa phương; Tham khảo giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp, giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá, các nguồn thông tin khác về giá trị của tài sản cần định giá.

Về phương pháp định giá tài sản

Đây là nội dung mới lần đầu tiên được quy định trong Nghị định về định giá tài sản trong tố tụng hình sự. Xuất phát từ những hạn chế, vướng mắc về phương pháp định giá tài sản tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, để thống nhất cách tiếp cận và phương pháp định giá giữa các thành viên của Hội đồng định giá, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định: Căn cứ vào loại tài sản; thông tin và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng định giá thực hiện định giá tài sản theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá.

Ngoài ra, Nghị định cũng hướng dẫn cụ thể về cách thức định giá đối với một số trường hợp cụ thể, như tài sản chưa qua sử dụng; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng ban đầu; tài sản bị mất, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng ban đầu; tài sản là hàng giả; và tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử.

Chẳn hạn, đối với tài sản chưa qua sử dụng, Nghị định hướng dẫn Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo giá của tài sản cùng loại còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản cùng loại). Đối với tài sản đã qua sử dụng, Hội đồng định giá xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị còn lại của tài sản.

Đối với tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác định giá trị thiệt hại của tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, Hội đồng định giá xác định giá trên cơ sở chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ. Đối với tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử, Hội đồng định giá xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản…

Về phiên họp định giá tài sản

Để khắc phục tình trạng quy định “cứng” phiên họp định giá tài sản chỉ được tổ chức với đầy đủ thành viên Hội đồng định giá tài sản tại Nghị định 26/2005/NĐ-CP, dẫn đến khó thực hiện, không đáp ứng được yêu cầu, tính cần thiết, cấp bách để xử lý các vụ án; Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định Phiên họp định giá tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng định giá tài sản trở lên tham dự. Trường hợp Hội đồng định giá tài sản chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên.

Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm của các cá nhân được cử tham gia Hội đồng định giá tài sản, và bảo đảm quyền của thành viên Hội đồng là đưa ra nhận định, đánh giá độc lập của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá, đối với các thành viên vắng mặt tại phiên họp định giá tài sản, Nghị định mới yêu cầu trước khi tiến hành phiên họp định giá tài sản, những thành viên vắng mặt này phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản cần định giá.

Về định giá lại tài sản

Để quy định cụ thể các trường hợp định giá lại tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng hình sự đồng thời ngăn chặn việc lạm dụng yêu cầu định giá lại như thực tiễn thi hành Nghị định số 26/2005/NĐ-CP; Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định chỉ 02 trường hợp định giá lại, gồm:

Định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu được thực hiện khi có quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận trên;

Định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện sau: Kết luận định giá lại khác với kết luận định giá lần đầu khi việc định giá lần đầu và định giá lại được áp dụng cùng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá; cùng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá; và Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lại.

Về Hội đồng định giá tài sản thực hiện việc định giá lại, định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu do Hội đồng định giá tài sản cấp trên thực hiện. Đối với định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá, để tránh trường hợp các vụ án hình sự bị “đẩy” lên Hội đồng định giá tài sản ở Trung ương khi có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản, Nghị định mới quy định định giá lại lần thứ hai do Hội đồng định giá tài sản cùng cấp với Hội đồng định giá tài sản được thành lập để định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu thực hiện.

Ngoài ra, các trường hợp định giá lại tài sản không bao gồm các trường hợp sau: Hội đồng định giá chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có kết luận về giá của tài sản cần định giá; hoặc thành viên Hội đồng thuộc một trong các trường hợp không được tham gia định giá tài sản; Có sự thay đổi về thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá, thay đổi về nội dung yêu cầu định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Đối với các trường hợp này, việc định giá được thực hiện như định giá lần đầu.

Về định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt

Căn cứ theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng hình sự, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định 01 Điều về định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt trên, cụ thể: Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá. Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt do Hội đồng định giá theo vụ việc ở Trung ương thực hiện theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định và các pháp luật liên quan.

Về chi phí định giá, định giá lại tài sản

Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định 01 điều về chi phí định giá, định giá lại tài sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể:

– Chi phí định giá, định giá lại tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Hàng năm, căn cứ thực tế chi phí định giá, định giá lại tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.

– Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí, hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản của Hội đồng định giá, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạm ứng kinh phí, thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản cho Hội đồng định giá.

Thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện theo các quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.

Hồng Liên- Phòng CSTH- Cục Quản lý giá