Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng mười một 2022

Định giá cổ phiếu là gì

Định giá cổ phiếu là yếu tố bắt buộc mà bất cứ nhà đầu tư nào tham gia thị trường chứng khoán phải biết. Để có thể sở hữu những danh mục đầu tư tiềm năng với tỷ lệ sinh lợi hấp dẫn, nhà đầu tư cần có những kế hoạch và góc nhìn đúng đắn về thị trường chứng khoán. Vậy bạn đã thực sự nắm được khái niệm cũng như cách định giá cổ phiếu chưa?

Định giá cổ phiếu là gì?

Định giá cổ phiếu là hoạt động giúp các nhà đầu tư chứng khoán xác định được giá trị nội tại hay giá trị thực của một cổ phiếu.

Có thể hiểu đơn giản việc định giá cổ phiếu là việc giúp các nhà đầu tư đánh giá, xác định định được giá trị thực của một cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Từ đó nhận định được thị trường cũng như các danh mục và ra quyết định đầu tư.

Ý nghĩa của việc Định giá cổ phiếu?

Việc định giá cổ phiếu có ý nghĩa rất quan trọng trong tham gia đầu tư chứng khoán. Điều này không chỉ là yếu tố quyết định tác động đến các nhà đầu tư mà còn có thể trực tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp phát hành ra cổ phiếu đó. Vì vậy, cần phải định giá chứng khoán vì:

  • Đối với doanh nghiệp:Việc định giá cổ phiếu là một trong những bước quan trọng và cần thiết đối với một công ty cổ phần khi muốn huy động vốn, chào bán cổ phiếu hay nâng tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với thị trường chứng khoán
  • Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư biết được loại cổ phiếu nào có khả năng sinh lợi lớn nhất và đáng mua thông qua việc định giá cổ phiếu giúp. Từ đó có thể đưa ra những quyết định giao dịch, nếu thị giá cổ phiếu thấp hơn so với giá trị mà nhà đầu tư định giá thì nên mua vào cổ phiếu.

Nhà đầu tư cần lưu ý một số vấn đề khi Định giá cổ phiếu như sau:

Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, thị giá của cổ phiếu có thể chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau cụ thể:

  • Tình trạng phát triển chính trị – kinh tế:Thị giá của cổ phiếu có thể bị chi phối lớn do tác động từ nền nền kinh tế quốc gia, kinh tế thế giới cũng như tình hình chính trị trong và ngoài nước. Thông thường thị giá cổ phiếu thường có xu hướng tỉ lệ thuận với sự phát triển của nền kinh tế. Có thể hiểu, thị giá cổ phiếu sẽ có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển và ngược lại xu hướng giá giảm khi nền kinh tế chung đi xuống.
  • Quy luật cung cầu trên thị trường:Một cổ phiếu được có lượng cầu cao nghĩa là nhiều người mua thì giá cổ phiếu đó sẽ có xu hướng tăng lên và ngược lại.
  • Báo cáo tình hình tài chính từ doanh nghiệp:Nếu tốc độ tăng trưởng và doanh thu cao cùng với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì có khả năng giá cổ phiếu của doanh nghiệp này sẽ tiếp tục tăng lên trong tương lai và ngược lại.
  • Tâm lý của nhà đầu tư:Chứng khoán là một thị trường rất nhạy cảm với thông tin, chỉ cần một vài thông tin gây nhiễu xuất hiện thì rất có thể ảnh hưởng đến thị trường và làm giao động mạnh. Để có thể xác định giá cổ phiếu tốt, nhà đầu tư cần phải có tâm lý vững vàng, bình tĩnh và chọn lọc được những thông tin chính xác thì từ đó mới có thể đưa ra quyết định đầu tư tối ưu và chính xác hơn.
  • Không có một công thức chung và chính xác nào để có thể định giá cho mỗi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Bởi mỗi chu kỳ kinh doanh, mỗi loại hình doanh nghiệp, định hướng tương lai, mỗi điều kiện vĩ mô, nội lực doanh nghiệp hay năng lực nhà đầu tư lại cho những nhận định khác nhau về giá trị của cổ phiếu đó. Vì vậy, đôi khi có một số trường hợp nhà đầu tư không thể định giá được doanh nghiệp.

Chính vì thế, việc thẩm định giá cổ phiếu cần tìm đến các công ty thẩm định giá chuyên nghiệp, uy tín tại Việt Nam.

Phương pháp Thẩm định giá Bất Động Sản

Bất động sản là loại hình tài sản có sự biến động rất mạnh về giá trị cũng như có sự tác động lớn đến các khía cạnh kinh tế – xã hội khác. Vì vậy, để định giá chính xác loại hình tài sản này bạn cần có những kiến thức cơ bản về thẩm định giá cũng như nắm được các phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản hiện nay.

Thẩm định giá qua vị trí bất động sản

Trong các phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản đầu tiên phải lưu ý tới yếu tố vị trí của bất động sản. Cụ thể hơn, bạn cần phải xác định được nhà đất của bạn nằm ở khu vực nào, quận huyện nào, mặt tiền lớn hay nhỏ, nằm ở ngõ phụ hay ngõ chính. Vì các bất động sản có mặt tiền nằm ở mặt đường thường có giá trị kinh doanh cao nên giá bán sẽ cao hơn nhiều so với các bất động sản trong hẻm.

Thẩm định giá qua bảng giá đất địa phương

Sau khi đã xác định được vị trí nhà đất của mình, thì phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản thứ hai mà bạn cần tham khảo ngay đó chính là bảng giá đất mới nhất do cơ quan tỉnh hay thành phố đã ban hành. Ngoài ra, bạn còn cần phải tham khảo giá nhà đất thị trường qua các thông tin từ các công ty bất động sản, các website uy tín, các ngân hàng… Giá trị đất mặt tiền trên một cung đường thực tế sẽ cao hơn 3-4 lần so với đơn giá đất mà Nhà nước quy định hiện hành. Mặc dù là độ chênh lệch khá lớn nhưng theo các chuyên gia bất động sản thì hệ số 3,8-4,5 là độ vênh bình quân vẫn có thể chấp nhận được. Và có tới gần 80% giao dịch nhà đất thành công đã chấp nhận khoảng chênh lệch này.

Thẩm định giá qua tình trạng nhà

Bên cạnh yếu tố vị trí thì một trong phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản đó là phân loại bất động sản qua tình trạng nhà, hãy đánh giá nhà đất của bạn thuộc loại nào? Nhà cấp 4, cấp 3, cấp 2, cấp 1; nhà biệt thự hay căn hộ hạng sang cao cấp… Ngoài ra, khi xem xét tình trạng nhà đất, bạn cần phải xác định được tuổi thọ nhà đất dựa vào thời điểm xây dựng nhà và sửa chữa nhà để khấu hao đi giá trị bất động sản.

Thẩm định giá qua giá bán của các bất động sản lân cận

Phương phápthẩm định giá thường dùng cho bất động sảnthứ tư đó chính là dựa vào thông tin từ các sàn giao dịch bất động sản hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, điều này giúp bạn có thể dễ dàng tra cứu thông tin về giá nhà đất lân cận khu vực mình ở như: vị trí, diện tích, khu vực đã giao dịch để có cơ sở so sánh về giá cả. Bạn có thể đóng vai là người đi mua nhà và tiến hành khảo sát các căn nhà đang đăng biển rao bán tại khu vực gần với nhà bạn để tham khảo giá bán. Nếu bạn đang ở một thị trường mà giá bất động sản và địa ốc đang sốt, thì bạn hoàn toàn có thể tự gia tăng 10% giá rao bán so với thông tin thẩm định giá. Còn nếu trong trường hợp thị trường địa ốc đang có nguy cơ đóng băng, bạn có thể sử dụng những phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản trên như một công cụ để ấn định giá bán bằng chính giá bạn đã khảo sát và cộng thêm khoảng 5%.

Định giá qua hỗ trợ từ người môi giới địa phương, am hiểu khu vực

Một phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản khác mà bạn nên biết đó là tham khảo kinh nghiệm của các môi giới chuyên nghiệp. Họ sẽ cho bạn thông tin nhanh chóng và chính xác nhất về giá đất tại khu vực bạn ở cùng kỳ hàng năm. Mặc dù nhiều người không muốn thuê môi giới bất động sản do không tin tưởng bên thứ ba, nhưng không thể phủ nhận rằng có rất nhiều giao dịch mua bán bất động sản thành công là nhờ dịch vụ này. Bởi hầu hết các nhà môi giới thường theo sát và hiểu rõ thị trường nhất, nắm chắc giá cả, ngoài ra còn có khả năng đánh giá tài sản, đàm phán, thuyết phục tốt và am hiểu thủ tục giấy tờ.

Thẩm định giá thông qua ngân hàng để định giá

Một trong những phương phápthẩm định giá thường dùng cho bất động sảnđó là thông qua ngân hàng để thẩm định giá dự án. Ngân hàng được coi là cơ quan thẩm định tài sản bất động sản khá chặt chẽ nhằm mục đích cho vay. Cách thức này tuy khá mất thời gian nhưng được ngân hàng hỗ trợ, người mua sẽ an tâm hơn về khu đất mình vì ngân hàng thường định giá ở mức giá an toàn nên trên thực tế với độ chênh lệch cao hơn từ 10-20%. Ngoài ra, còn một phương phápthẩm định giá thường dùng cho bất động sảnkhác mà nhà đầu tư có thể sử dụng là dựa vào kết quả của các đơn vị thẩm định giá chuyên nghiệp miễn phí hoặc trả phí trên các nền tảng cộng đồng mạng.

Tổng kết phương phápthẩm định giá thường dùng cho bất động sản: Đánh giá, tổng hợp thông tin và đưa ra quyết định cuối cùng. Sau khi đã xem xét, đánh giá và thu thập được nhiều thông tin hữu ích, bạn sẽ cần tổng hợp và so sánh lại toàn bộ thông tin tìm kiếm được dựa vào đó để đưa ra mức giá hợp lý nhất cho nhà đất của mình. Nếu bạn vẫn còn đắn đo trước quyết định thẩm định giá của mình, thì nên nhờ đến những người có kinh nghiệm hoặc các công ty chuyên thẩm định giá để tránh tình trạng thẩm định sai giá một cách trầm trọng, đáng tiếc.

Trên đây, là 6 phương pháp thẩm định giá thường dùng cho bất động sản dành cho các nhà đầu tư mà SunValue đã chia sẻ, mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn đưa ra được quyết định đúng đắn cho dự án của mình.

Bộ Tài chính “nắn” hoạt động thẩm định giá

Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải thực hiện đúng quy trình thẩm định giá tài sản, bao gồm cả việc thẩm định giá để tư vấn cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu.

Nhiều doanh nghiệp bị đình chỉ vì không đủ điều kiện hoạt động (điểm a khoản 1 điều 19 Nghị định 89/2013/NĐ-CP) do không đáp ứng đủ số lượng Thẩm định viên hành nghề năm 2022 theo Quyết định 504/QĐ-BTC ngày 04/04/2022. Hành vi này tai hại như thế nào?

Theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng phòng tranh tụng, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)

Về thực trạng:

Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính đã đình chỉ hàng loạt doanh nghiệp thẩm định giá và thu hồi hàng chục giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Lý do để Bộ tài chính có động thái quyết liệt như vậy là do nạn “ăn không nói có” vốn nhức nhối trong ngành thẩm định giá lâu nay. Gần đây nhất, tháng 4 vừa qua, bộ tài chính đã ban hành quyết định số 619 về việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mã số 082/TĐG cấp lại lần thứ 3 ngày 20/112020 đối với Công ty cổ phần đầu tư và Thẩm định giá HTC Việt Nam kể từ ngày 31/03/2022.

Bộ Tài Chính yêu cầu công ty cổ phần đầu tư và Thẩm định giá HTC Việt Nam phải nộp lại giấy chứng nhận đuu điều kiện kinh doanh thẩm định giá và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá cho Bộ tài chính ( Cục Quản lý giá) chậm nhất trong thời hạn 03 ngày, chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Cũng trong tháng 4, hàng loạt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cũng bị Bộ tài chính mạnh tay đình chỉ trong vòng 60 ngày như Công ty cổ phần đầu tư và định giá AIC- Việt Nam; Công ty cổ phần thẩm định giá Hoàng Gia…

Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 19 Nghị định 89/2013/NĐ-CP

Các hành vi vi phạm của doanh nghiệp thẩm định giá được mô tả trong nghị định bao gồm: Không tuân thủ tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; tiết lộ thông tin hồ sơ; khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc được pháp luật cho phép…

Vai trò của hoạt động thẩm định giá

Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị tài sản; trên cơ sở các bên tham gia giao dịch có thể thoả thuận với nhau về tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên. Thẩm định giá góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường. Thẩm định giá viên về giá có vai trò xác định giá trị tài sản của nhiều đối tượng chính xác, độc lập, khách quan, và có đạo đức nghề nghiệp phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Việc thẩm định giá đúng giá trị tài sản giúp cho các hoạt động kinh tế trở nên hiệu quả và mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế.

  • Bộ tài chính khẳng định, trong thời gian vừa qua, hoạt động kinh doanh dịch vu thẩm định giá góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và kịp thời cung cấp dịch vụ thẩm định giá, cũng như các pháp luật có liên quan.
  • Thẩm định giá đúng giá trị thị trường góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy phát triển thị trường tài sản trong nước cũng như trên toàn thế giới.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế khu vực cũng như trên thế giới
  • Tư vấn về giá trị tài sản, giá cả tài sản và các bên liên quan và công chứng đầu tư đưa ra các quyết định liên quan đến việc mua bán, đầu tư, đánh thuế, bảo hiểm, cho vay tài sản
  • Định giá đúng giá thị trường của các nguồn lực góp phần để cơ chế thị trường tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực và nền kinh tế đạt hiệu quả Pareto.
  • Bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công dân, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của các thành phần trong xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Để đảm bảo cho hoạt động thẩm định giá, pháp luật có quy định về điều kiện thành lập tổ chức thẩm định:

Điều kiện về mặt số lượng thẩm định viên:

Căn cứ theo quy định tại điều 38 Luật giá năm 2012, điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá:

“1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp

  1. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ điều 39 Luật giá năm 2012, điều kiện về số lượng thẩm định viên đối với doanh nghiệp thẩm định giá như sau:

  • Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu ( điểm b Khoản 1 Điều 39)
  • Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn (điểm b Khoản 2 điều 39)
  • Đối với công ty hợp danh: có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh. ( điểm b khoản 3 điều 39)
  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân ( điểm b khoản 4 điều 39)
  • Đối với công ty cổ phần: có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập ( điểm b Khoản 5 điều 39)

Như vậy, pháp luật đã có quy định rất rõ ràng và cụ thể điều kiện về số lượng thẩm định viên đối với doanh nghiệp hành nghề thẩm định giá. Theo đó, mô hình chung các loại hình doanh nghiệp đều quy định phải có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Như vậy, nếu không đáp ứng điều kiện về mặt số lượng thẩm định viên, không đảm bảo điều kiện để thành lập doanh nghiệp hành nghề thẩm định giá, không đáp ứng được nhu cầu thẩm định cũng như ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Việc đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp trong vòng 60 ngày được coi là một chế tài để đảm bảo doanh nghiệp khắc phục được những hậu quả và hoạt động một cách chặt chẽ, có tổ chức hơn.

Điều kiện về hoạt động thẩm định giá hiện nay được quy định như thế nào?

Theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng phòng tranh tụng, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)

Căn cứ tại điều 38 Luật giá năm 2012, điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá được quy định như sau:

“1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2.Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, doanh nghiệp được hoạt động thẩm định giá khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật giá 2012 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:

Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênkhi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

– Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;

– Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lênkhi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

– Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;

– Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

– Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Công ty hợp danhkhi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

– Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;

– Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhânkhi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

– Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Công ty cổ phầnkhi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

– Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;

– Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

– Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Trong đó:Yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá được hướng dẫn cụ thể như sau:

+ Là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp trên;

+ Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá.;

+ Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Luật sư đánh giá thế nào về các quy định hiện hành về thẩm định giá

Theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng phòng tranh tụng, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)

Bên cạnh các đóng góp tích cực, cũng đã xuất hiện các hiện tượng tiêu cực, một số doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá hành nghề ( có tính chất cá nhân) đã cố tình vi phạm tiêu chuẩn về đạo đức hành nghề, vi phạm tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, thông đồng với khách hàng làm sai lệch kết quả thẩm định giá, nhất là trong việc thẩm định giá phục vụ cho việc đấu thầu, mua sắm, đặc biệt mua sắm thiết bị vật tư y tế, giáo dục. một số thẩm định viên đã bị khởi tố liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.

Các sai phạm trên xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Về mặt khách quan, đó là do hệ thống pháp luật đôi khi còn chồng chéo, chưa đồng bộ. thông tin về thị trường tài sản, hàng hoá, dịch vụ còn hạn chế, ít công khai và minh bạch. Khách hàng thẩm định giá cung cấp thông tin về tài sản thẩm định giá chưa trung thực và đầy đủ. Việc thực hiện đấu thầu, đấu giá có nhiều quy định còn thiếu tính minh bạch, nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

Về mặt chủ quan, chủ yếu là do vi phạm đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá, nhất là tình trạng móc ngoặc, thông đồng với khách hàng thẩm định giá là chủ đầu tư để làm sai lệch kết quả thẩm định giá, cạnh tranh không lành mạnh.

Nhằm kịp thời ngăn ngừa và ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra, cơ quan quản lý nhà nước đã hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm nâng cao điều kiện đối với hoạt động cung cấp dịch vụ TĐG. Gần đây, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm siết chặt hoạt động nghề, nâng tiêu chuẩn người đại diện pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc doanh nghiệp và thẩm định viên về giá hành nghề.

Luật sư kỳ vọng các quy định về thẩm định giá sẽ được điều chỉnh như thế nào để đảm bảo tính minh bạch?

Theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng phòng tranh tụng, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)

Để đảm bảo tính minh bạch, Cục Quản lý giá cần phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi Luật giá để tiếp tục củng cố, kiện toàn hoạt động thẩm định giá theo hướng:

  • Hoàn thiện các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo hướng chuyên môn hóa theo lĩnh vực;
  • xử lý các chồng chéo, vướng mắc, các pháp luật chuyên ngành; đồng thời phân ngành theo chuyên môn, nghiệp vụ thẩm định giá để hướng đến tính chuyên nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế;
  • Rà soát Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá, hướng đến việc hoàn thiện bộ tiêu chuẩn thẩm định giá; đảm bảo bộ tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, đồng thời phù hợp với các tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế và khu vực;
  • Tăng cường hoạt động quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá;
  • Chú trọng xây dựng nội dung cập nhật kiến thức cho thẩm định viên về giá: liên quan đến thu thập, phân tích và xử lý thông tin; các nghiệp vụ chuyên sâu của nghề nghiệp, đặc biệt tiếp tục các nội dung cập nhật nhằm nâng cao đạo đức hành nghề thẩm định giá;
  • Củng cố và hoàn thiện việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện định giá, cũng như thẩm định giá.

Quy trình, trình tự thủ tục thẩm định giá tài sản? Quy định về thẩm định giá?

Có thể thấy thẩm định giá góp phần làm minh bạch thị trường thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường. Đồng thời có vai trò đối với xác định giá trị tài sản của nhiều đối tượng, nhiều mục đích khác nhau. Việc thẩm định giá đúng giá trị tài sản giúp cho các hoạt động kinh tế trở nên hiệu quả và mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quy trình, trình tự thủ tục thẩm định giá tài sản?

1. Quy trình, trình tự thủ tục thẩm định giá tài sản

Quy trình thẩm định giá căn cứ theo Thông tư 28/2015/TT-BTC về Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bao gồm các bước sau:

Bước 1.Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

Xác định tổng quát về tài sản thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá, bao gồm:

+ Xác định các đặc điểm cơ bản về pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản cần thẩm định giá

+ Xác định đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá

+ Xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá.

+ Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá.

+ Xác định giả thiết và giả thiết đặc biệt

Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.

+ Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ phạm vi, nội dung công việc, tiến độ thực hiện từng nội dung công việc và tiến độ thực hiện của toàn bộ cuộc thẩm định giá.

+ Nội dung kế hoạch bao gồm:

– Xác định mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và nội dung công việc.

– Xác định phương thức, cách thức tiến hành thẩm định giá.

– Xác định dữ liệu cần thiết cho cuộc thẩm định giá, các tài liệu cần thu thập về thị trường, tài sản thẩm định giá, tài sản so sánh.

– Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu về tài sản cần thẩm định giá.

– Xây dựng tiến độ thực hiện, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.

– Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực: Lập phương án phân công thẩm định viên và các cán bộ trợ giúp thực hiện yêu cầu thẩm định giá của khách hàng, đảm bảo việc áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp.

– Xác định nội dung công việc cần thuê chuyên gia tư vấn (nếu có).

Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

Bước 4.Phân tích thông tin.

Bước 5.Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

2. Quy định về thẩm định giá

Theo quy định tại Khoản 15, Điều 4, Luật Giá 2012 quy định: “Thẩm định giálà việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.”

Theo định nghĩa thì nội dung của thẩm định giá được xác định rõ là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản, đồng thời cũng phải nêu rõ thời điểm, căn cứ của thẩm định giá,…mặt khác điều luật này còn chỉ rõ việc xác định giá trị của các loại tài sản được quy về giá trị chuẩn mực là tiền, điều này góp phần đảm bảo hoạt động thẩm định gia được thống nhất.

Qua điều luật ta có thể hiểu đơn giản rằng thẩm định giá quá trình xác định giá trị thị trường của tài sản, là việc đánh giá, đánh giá lại giá trị tài sản theo giá thị trường tại một thời điểm, địa điểm và theo một chuẩn nhất định. Thẩm định giá có chung một số yếu tố như: Sự ước tính giá trị hiện tại, tính bằng tiền tệ; về đối tượng là tài sản, bất động sản hoặc các quyền sở hữu đối với tài sản , bất động sản; theo yêu cầu, mục đích nhất định tại địa điểm, thời điểm, thời gian cụ thể; thẩm định dựa trên cơ sở sử dụng các dữ liệu, các yếu tố của thị trường, … để đưa ra kết luận về giá.

Do vậy chúng ta có thể hiểu: Thẩm định giá tài sản là hoạt động do các cơ tổ chức có chức năng thẩm định giá tiến hành xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự, đảm bảo phù hợp với giá trị thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định dựa theo tiêu chuẩn thẩm định giá, nhằm để phục vụ cho những mục đích khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội.

Vai trò của thẩm định giá:

Thứ nhất,thẩm định giá góp phần đảm bảo tính chính xác của việc xác định giá trị của tài sản trong nhiều mục đích công. Hiện nay, vấn đề đảm bảo tính minh bạch trong việc mua sắm tài sản công cũng như xác định giá trị doanh nghiệp có vốn nhà nước đang trở nên rất cần thiết và mang lại hiệu quả. Hoạt động thẩm định giá đã góp phần quan trọng là một cơ sở tin cậy cũng như một kênh tham khảo giá đảm bảo nhằm giúp cơ quan nhà nước tiếp cận sát hơn với giá trị tài sản. Dựa trên những đặc điểm của thẩm định và chúng ta thấy được hoạt động thẩm định giá là một quá trình với nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thẩm định giả nhưng đều được quản lý và giới hạn trong những tiêu chuẩn nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Thứ hai,thẩm định giá làm giảm gánh nặng và hạn chế rủi ro trong trách nhiệm xác định giá trị tài sản của khách hàng có thể trên thực tế, việc xác định giải trị tài sản không phải quá khó khăn nhưng trong một số trường hợp bản thân khách hàng tự định giá giá trị của tài sản minh sở hữu sẽ không đảm bảo về tính minh bạch và đúng đắn không có tính pháp lý đối với bên thứ ba. Cho nên cơ quan, tổ chức thẩm định giá tham gia thẩm định giá tài sản được xem như một bên chi thi thứ ba khách quan có chức năng thẩm định chính xác giá trị tài sản giảm gánh nặng của những cá nhân, tổ chức có tài sản tự định giá trong các trường hợp sai sót về quy trình hoặc đưa ra kết quả thẩm định giá không chính xác .

Thứ ba,thẩm định giá đã trở thành một phương thức giải quyết bất đồng giữa các bên trong tranh chấp xảc định giá trị tài sản. Trong trường hợp này, thẩm định giá tham gia như một phương thức độc lập và có tính công bằng chính xác giữa các tổ chức có vấn đề trong việc tranh chấp giá trị tài sản ở đây, vai trò này chủ yếu hưởng đến đối tượng giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp nhẩm dàng hóa lợi ích của các bên trong việc xác định tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

TheoThạc sỹ Đinh Thùy Dung

Thành lập doanh nghiệp thẩm định giá cần có những điều kiện như thế nào?

Tôi muốn hỏi theo quy định của pháp luật muốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá cần có những điều kiện như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi có một trường hợp như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật sư! Tôi muốn hỏi muốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá cần có những điều kiện như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Doanh nghiệp thẩm định giá phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 38 và Điều 39 Luật giá năm 2012 quy định các loại hình doanh nghiệp sau:

– Công ty cổ phần;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên, hai thành viên trở lên);

– Công ty hợp danh;

– Doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, muốn trở thành doanh nghiệp thẩm định giá thì trước tiên các tổ chức, cá nhân phải có đủ các điều kiện về thành lập, hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân này còn phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 39 Luật giá 2012, cụ thể như sau:

Có từ 3 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; một thẩm định viên về giá chỉ được làm chủ một doanh nghiệp thẩm định giá tư nhân. Có ít nhất 2 thành viên hợp danh của công ty thẩm định giá hợp danh phải là thẩm định viên về giá có đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; một thẩm định viên về giá chỉ được làm thành viên hợp danh của một công ty thẩm định giá hợp danh.

Có đăng ký cung cấp hoạt động tư vấn thẩm định giá, các hoạt động có chức năng thẩm định giá với cơ quan đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thẩm định giá phải duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá vào các mục đích khác mà pháp luật cấm hoặc không quy định; chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (khoản 1 Điều 5 Thông tư số 38/2014/TT-BTC).

Bên cạnh đó, Điều 43 Luật giá quy định việc thành lập và hoạt động của tổ chức thẩm định giá nước ngoài (có đủ điều kiện theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan) thực hiện theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật liên quan; cùng với đó chính Chính phủ quy định hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của các tổ chức thẩm định giá nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 21 nghị định 89/2013/NĐ-CP, tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại thì được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tối đa là 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần ; người đại diện của tổ chức thẩm định giá nước ngoài không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá đó với tư cách cá nhân và không được là đại diện của tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá khác (Điều 18 nghị định 89/2013/NĐ-CP)

Như vậy để thành lập doanh nghiệp thẩm định giá bạn cần đáp ứng cơ bản những điều kiện trên.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn.

Hồ sơ thẩm định giá

Hồ sơ thẩm định giá được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về lưu trữ.

Thẩm định viên có trách nhiệm lập hồ sơ thẩm định giá để chứng minh quá trình thẩm định giá đã được thực hiện theo đúng các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các quy định của pháp luật về giá có liên quan.

* Việc khai thác Hồ sơ thẩm định giá phải đảm bảo tính bảo mật theo quy định của pháp luật.

1. Hồ sơ thẩm định giá bao gồm toàn bộ những thông tin, tài liệu cần thiết, phục vụ cho quá trình thẩm định giá tài sản để hình thành kết quả thẩm định giá cuối cùng. Tài liệu trong hồ sơ thẩm định giá phải được phân loại, sắp xếp theo thứ tự và được thể hiện trên giấy, phim ảnh hay những vật mang tin khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Thành phần của từng hồ sơ thẩm định giá có thể khác biệt căn cứ vào mục đích thẩm định giá và loại tài sản cần thẩm định giá.

2. Lưu trữ hồ sơ thẩm định giá

Hồ sơ thẩm định giá phải được đưa vào lưu trữ bằng giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành Chứng thư thẩm định giá. Căn cứ vào loại hình lưu trữ, hồ sơ thẩm định giá phải có đủ các thông tin, tài liệu cơ bản như sau:

* Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:

– Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ.

– Những thông tin cơ bản và địa chỉ liên hệ của khách hàng thẩm định giá.

– Những thông tin cơ bản của thẩm định viên và toàn bộ các cán bộ khác của doanh nghiệp thẩm định giá được giao tham gia cuộc thẩm định giá tài sản.

– Bản gốc hoặc sao y bản chính hợp đồng thẩm định giá và biên bản thanh lý hợp đồng thẩm định giá (nếu có), hoặc bản gốc văn bản đề nghị/yêu cầu thẩm định giá.

– Thông tin, tài liệu về đặc điểm pháp lý và kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá, hoặc doanh nghiệp cần thẩm định giá/xác định giá trị doanh nghiệp và các tài sản so sánh (nếu có).

– Báo cáo của chuyên gia được mời cung cấp ý kiến chuyên môn (nếu có).

Trường hợp trưng cầu ý kiến tư vấn của các chuyên gia về công suất thiết kế, tính năng tác dụng của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thì báo cáo kết quả thẩm định phải nêu rõ mục đích, thời gian tiến hành và kết luận của chuyên gia tư vấn.

– Biên bản khảo sát kèm nhận định và chữ ký xác nhận của thẩm định viên khảo sát thực tế. Trong biên bản khảo sát cần nêu rõ mục đích, thời gian, tên những người tham gia khảo sát thực tế, kết quả thu được từ khảo sát thực tế, chênh lệch (nếu có) giữa kết quả khảo sát thực địa với hồ sơ pháp lý và lý do có sự chênh lệch đó.

– Toàn bộ tài liệu, thông tin thu thập được bao gồm cả ảnh chụp thực tế, và các tài liệu, thông tin cần thiết khác để hình thành kết quả thẩm định giá.

– Những tài liệu phân tích, đánh giá của thẩm định viên về những vấn đề thẩm định giá liên quan.

– Bản gốc Báo cáo kết quả thẩm định giá và các phụ lục kèm theo.

– Bản gốc Chứng thư thẩm định giá và các phụ lục kèm theo.

* Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử cần có:

– Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ.

– Những thông tin cơ bản của thẩm định viên chịu trách nhiệm chính và các cán bộ khác tham gia thực hiện thẩm định giá.

– Nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu có).

– Nguồn của từng thông tin thu thập liên quan.