Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 10 2024

Các kiên thức pháp luật về Doanh nghiệp mà thẩm định viên cần biết

1.Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp được phân biệt với các tổ chức khác bởi các đặc trưng pháp lý sau:
  • Thứ nhất, doanh nghiệp phải có tên riêng.
  • Thứ hai, doanh nghịêp phải có tài sản. Mục đích chủ yếu và trước tiên của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh với những đặc trưng là đầu tư tài sản và thu lợi về tài sản. Vì vậy, điều kiện tiên quyết và cũng là nét đặc trưng của doanh nghiệp là phải có một mức độ tài sản nhất định. Tài sản là điều kiện hoạt động và cũng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, điều này chi phối đến việc định giá doanh nghiệp cũng như thẩm định giá doanh nghiệp.
  • Thứ ba, doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch ổn định
  • Thứ tư, doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Thứ năm, mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Dưới góc độ là đối tượng của hoạt động định giá, thẩm định giá thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể là đối tượng phải hoặc được định giá, thẩm định giá theo yêu cầu quản lý của Nhà nước, của chủ doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu của chính doanh nghiệp, của các chủ thể liên quan.
Các doanh nghiệp phải hoặc được định giá, thẩm định giá trong các trường hợp sau:
  • Xác định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp để làm căn cứ tính thuế;
  • Xác định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp khi thiết lập các quan hệ hợp đồng (hợp đồng mua, bán; hợp đồng bảo lãnh; hợp đồng thuê, cho thuê;…);
  • Xác định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ kinh tế, dân sự, thương mại (cầm cố tài sản, thế chấp tài sản,…);
  • Xác định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), giải thể doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp phá sản;
  • Xác định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp theo yêu cầu của chủ sở hữu doanh nghiệp;…
Dưới góc độ là chủ thể thực hiện các hoạt động định giá, thẩm định giá thì doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ định giá, thẩm định giá được tổ chức, hoạt động theo quy định đối với doanh nghiệp nói chung. Song doanh nghiệp thực hiện hoạt động định giá, thẩm định giá là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có tính đặc thù, do vậy phải có những quy định đặc thù cho loại doanh nghiệp này.
2. Phân loại doanh nghiệpCăn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản trong kinh doanh
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản trong kinh doanh, doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Doanh nghiệp gắn với chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản và doanh nghiệp gắn với chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản.
Doanh nghiệp gắn với chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản là doanh nghiệp trong đó:
  • Có sự tách bạch (độc lập) giữa tài sản của doanh nghiệp với các tài sản khác của chủ doanh nghiệp/đồng chủ sở hữu doanh nghiệp.
  • Chủ doanh nghiệp/đồng chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp (chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp) bằng tài sản mà chủ doanh nghiệp/đồng chủ sở hữu doanh nghiệp đã góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp.
Theo pháp luật Việt Nam, chủ sở hữu/đồng chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty nhà nước và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản trong kinh doanh.
Doanh nghiệp gắn với chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản là doanh nghiệp trong đó:
  • Không có sự tách bạch (độc lập) giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản khác của chủ sở hữu doanh nghiệp.
  • Chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp (chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp) bằng toàn bộ tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản trong kinh doanh
3. Phân loại doanh nghiệp Căn cứ theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty nhà nước (trong thời gian chưa chuyển đổi), doanh nghiệp tư nhân.
4. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có thể hiểu là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Nội dung hoạt động tài chính của các loại doanh nghịêp khác nhau đều có những đặc trưng khác nhau. Song, doanh nghiệp dù được tổ chức, hoạt động dưới hình thức nào thì cũng có những điểm chung giống nhau, do vậy tài chính doanh nghiệp và hoạt động tài chính doanh nghiệp đều có những điểm chung, đó là:
Vốn kinh doanh:Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Nguồn vốn kinh doanh: – Vốn chủ sở hữu; – Nguồn vốn vay; – Các nguồn vốn khác
Đầu tư vốn kinh doanh:Căn cứ vào phạm vi đầu tư, đầu tư của doanh nghiệp được chia thành đầu tư bên trong và đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
Đầu tư bên trong doanh nghiệp được chia thành: đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vốn lưu động. Đầu tư xây dựng cơ bản là đầu tư nhằm tạo ra tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo tính chất công việc, đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: đầu tư cho xây và lắp, đầu tư mua máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản khác. Theo hình thái vật chất của kết quả đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình (phát minh, sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu hàng hoá, quy trình công nghệ,…). Đầu tư vốn lưu động là khoản đầu tư để hình thành tài sản lưu động.
Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp là hình thức góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác, mua cổ phiếu, trái phiếu,…
5. Quản lý tài chính doanh nghiệp:
Với tư cách tổ chức quyền lực chính trị công đặc biệt. Nhà nước quản lý tài chính của các doanh nghiệp thông qua các quy phạm pháp luật, bảo đảm các doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường pháp lý bình đẳng, có quyền tự chủ, tự chụi trách nhiệm trong kinh doanh, có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sánh nhà nước, thực hiện nghiêm luật kế toán.
Với tư cách là chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng đối với các nguồn tài chính, các doanh nghiệp quản lý tài chính doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các quyền năng của của chủ sở hữu hoặc thực hiện các quyền tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của doanh nghiệp.
Khi định giá, thẩm định giá doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp.

Tài sản thẩm định giá và sử dụng kết quả thẩm định giá

Tầm quan trọng của báo cáo thẩm định giá trong các giao dịch bất động sản
1. Tài sản thẩm định giá
Tài sản thẩm định giá bao gồm: tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của Chính phủ và tài sản mà các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của Chính phủ bao gồm:
  • Thứ nhất, Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
  • Thứ hai, Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
  • Thứ ba, Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
  • Thứ tư, Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
Tài sản trên của Nhà nước có giá trị dưới đây phải được thẩm định giá:
  • Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
  • Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
  • Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
  • Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản (nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng xác định giá thì phải thực hiện thẩm định giá.
Tài sản của nhà nước phải thẩm định giá đã qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
Tài sản mà các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
Tài sản thẩm định giá bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Sử dụng kết quả thẩm định giá
Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được sử dụng:
Là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chi từ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản đảm bảo vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
Để tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Là cơ sở cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá sử dụng kết quả thẩm định giá theo mục đích đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

Nguyên tắc xác định giá đất và các trường hợp hình thành giá đất

Dự án ngắc ngoải chờ… thẩm định giá

1. Khái niệm giá đất
Giá đất (giá quyền sử dụng đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.

Nguyên tắc định giá đất

  • Thứ nhất. Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
  • Thứ hai. Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau;
  • Thứ ba. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Các trường hợp hình thành giá đất:

Trường hợp thứ nhất,Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá:

Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

Trường hợp thứ hai, Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

Trường hợp thứ ba,Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Quy định trên không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định dược sử dụng làm căn cứ để:

  • Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
  • Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
  • Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
  • Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
  • Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Tổ chức có đủ điều kiện, năng lực và được hoạt động dịch vụ về giá đất thì được tư vấn giá đất.

Việc xác định giá đất tư vấn phải tuân theo các nguyên tắc định giá đất, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định.

Giá đất tư vấn được sử dụng để tham khảo trong quản lý nhà nước về tài chính đất đai và trong hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất.

2. Phương pháp xác định giá đất

Phương pháp so sánh trực tiếp:là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.

Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các loại đất tương tự đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất so sánh được với loại đất cần định giá.

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự sử dụng để phân tích, so sánh với loại đất cần định giá phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.

Phương pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định được các khoản thu nhập mang lại từ đất.

Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả hai phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.

3. Khung giá các loại đất

Khung giá đất được quy định cho các loại đất được phân loại theo Luật Đất đai, cụ thể như sau:

Đối với nhóm đất nông nghiệp:

Có 5 khung giá, trong đó các khung giá đất trồng cây hàng năm; cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản quy định cho 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi; riêng đất làm muối quy định khung giá cho cả nước.

Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

Có 4 khung giá, trong đó các khung giá đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn quy định cho 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi. Khung giá đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị quy định cho 6 loại.

Đối với nhóm đất chưa sử dụng

Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật loại đất này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phương pháp xác định giá đất đối với loại đất liền kề để định mức giá đất phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.

5. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.

6. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

Đất nhà nước giao cho tổ chức không thu tiền sử dụng đất; đất nhà nước giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất; đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước là tài sản của nhà nước giao cho tổ chức.Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tài sản nhà nước, là vốn đầu tư của Nhà nước giao cho tổ chức.

Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất
Căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất và giá đất:

Diện tích đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng, được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng có chênh lệch so với diện tích ghi trong quyết định giao đất, văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế sử dụng trên cơ sở xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trên cở sở quy định của pháp luật. Trường hợp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá đất thực tế nhận chuyển nhượng, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất cao hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thực tế hoặc giá đất trúng đấu giá.

7. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất

Định giá đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
  • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng;
  • Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
  • Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
  • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.

Pháp luật về định giá đất

Dự án ngắc ngoải chờ… thẩm định giá
Đất đai là một loại bất động sản, do vậy định giá đất cũng phải thực hiện theo những quy định về định giá bất động sản nói chung. Song đất đai là một tài sản đặc biệt khác với các bất động sản khác, đòi hỏi khi định giá, thẩm định giá đất phải tuân theo những quy định đặc thù.
1. Những quy định cơ bản về quản lý, sử dụng đất chi phối đến hoạt động định giá đất, thẩm định giá đất
Thứ nhất,Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
Đất đai là loại tài sản đặc biệt, có giá trị đặc biệt, do vậy, các quốc gia đều đặt ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ về đất đai.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Là chủ sở hữu, Nhà nước có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu, trong đó có quyền năng quan trọng nhất của chủ sở hữu – quyền định đoạt.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
  • Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
  • Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Định giá đất.
Với tư cách tổ chức quyền lực công, đồng thời là chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như sau:
  • Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
  • Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất;
  • Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Để đất được sử dụng có hiệu quả, thông qua pháp luật, Nhà nước quy định quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân. Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Những quy định trên chi phối đến hoạt động định giá đất, thẩm định giá đất.
Thứ hai,Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai
Với tư cách tổ chức quyền lực công, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai. Mặt khác, với tư cách chủ sở hữu, Nhà nước có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu. Với cả hai tư cách trên, các tổ chức, cá nhân khi quản lý, sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, từ đó, các nguồn thu từ đất vào ngân sách nhà nước bao gồm:
  • Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
  • Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
  • Thuế sử dụng đất;
  • Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
  • Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
  • Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Thứ ba,Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định;
  • Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
  • Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
  • Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật Đất đai; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng;
  • Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Cho thuê đất
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
  • Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
  • Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
  • Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
  • Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
  • Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
  • Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật Đất đai 2003.
  • Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
  • Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
  • Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
  • Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.
Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.

Tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá

TP.HCM ủy quyền cho địa phương lập hội đồng thẩm định giá đất
1. Các loại tài sản
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau do Nhà nước định giá bao gồm:
Thứ nhất, Đất đai theo quy định của Luật Đất đai;
Thứ hai, Mặt nước, tài nguyên quan trọng theo quy định của pháp luật;
Thứ ba, Tài sản của Nhà nước được bán, cho thuê không qua hình thức đấu thầu, đấu giá, bao gồm :
  • Nhà thuộc sở hữu nhà nước cho thuê hoặc bán;
  • Hàng hóa dự trữ quốc gia;
  • Tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
  • Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước.
Thứ tư, Hàng hoá, dịch vụ Nhà nước độc quyền, bao gồm:
  • Điện;
Điều 23 Luật Điện lực quy định: “Biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cơ quan điều tiết điện lực giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xây dựng biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khung giá phát điện, bán buôn điện và các loại phí truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, các phí dịch vụ phụ trợ do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt. Giá phát điện, giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do các đơn vị điện lực quyết định nhưng không được vượt quá khung giá, biểu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt “
  • Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng máy bay tuyến đường chuẩn trong nước;
Điều 116 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định «Giá cước vận chuyển hàng không nội địa do hãng hàng không quyết định trong khung giá cước do Bộ Tài chính quy định theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải ».
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông: thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram, thuê bao điện thoại và liên lạc điện thoại nội hạt tại nhà thuê bao, điện thoại đường dài trong nước và quốc tế; thuê kênh viễn thông quốc tế liên tỉnh nội hạt và các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác do Thủ tướng Chính phủ quy định theo Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông.
Thứ năm, Hàng hoá, dịch vụ quan trọng đối với quốc kế dân sinh, bao gồm:
  • Xăng, dầu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Nước sạch cho sinh hoạt;
  • Vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp;
  • Một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người.
  • Hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
  • Báo Nhân dân, báo cơ quan của Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hình thức Nhà nước định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
Nhà nước định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ bằng các hình thức sau:
  • Mức giá cụ thể;
  • Mức giá chuẩn;
  • Khung giá;
  • Giá giới hạn tối đa, tối thiểu.
3. Thẩm quyền định giá của Nhà nước
Chính phủ quyết định:
  • Khung giá đất;
  • Khung giá cho thuê mặt nước;
  • Khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để bán, cho thuê;
Thủ tướng Chính phủ quyết định:
  • Giá bán hoặc giá cho thuê tài sản của Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không qua hình thức đấu thầu, đấu giá;
  • Giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho thuê hoặc bán cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách;
  • Giá chuẩn bán điện;
  • Giá cước hoặc khung giá cước dịch vụ vận chuyển thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram; giá cước hoặc khung giá cước thuê bao điện thoại và liên lạc điện thoại nội hạt tại nhà thuê bao;
  • Giá bán báo Nhân dân.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
  • Giá bán hoặc giá cho thuê tài sản của Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không qua hình thức đấu thầu, đấu giá theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;
  • Giá hàng hóa dự trữ quốc gia và hàng hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước không qua hình thức đấu thầu, đấu giá;
  • Giá cước vận chuyển hành khách bằng máy bay tuyến đường chuẩn trong nước;
  • Giá xăng, dầu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Khung giá nước sạch cho sinh hoạt;
  • Căn cứ vào khung giá đất của Chính phủ để hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá các loại đất;
  • Căn cứ vào khung giá cho thuê mặt nước của Chính phủ để hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá cho thuê mặt nước;
  • Khung giá bán lẻ một số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho người.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp căn cứ vào giá chuẩn bán điện của Thủ tướng Chính phủ để quyết định giá bán điện cụ thể cho đối tượng tiêu dùng trong mạng lưới quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định: khung giá cước điện thoại đường dài trong nước và quốc tế; khung giá cước thuê kênh viễn thông quốc tế, liên tỉnh nội tỉnh, nội hạt; khung giá các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
  • Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp;
  • Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ để quyết định giá những tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau đây áp dụng tại địa phương:
  • Giá các loại đất;
  • Giá cho thuê mặt nước;
  • Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác;
  • Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia;
  • Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
  • Giá nước sạch cho sinh hoạt;
  • Giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá;
Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá phải kịp thời điều chỉnh giá. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

Các quy định về Bình ổn giá

Thủ tướng: Định giá đất không lòng vòng, chậm trễ, tỉnh ủy quyền cho huyện
1. Bình ổn giá
Nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để bình ổn giá thị trường đối với những hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu, kiểm soát lạm phát, ổn định tình hình kinh tế – xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp phần khuyến khích đầu tư, phát triển.
Bên cạnh các quy định trong Pháp lệnh Giá thì trong một số các văn bản pháp luật chuyên ngành, Nhà nước cũng quy định về vấn đề bình ổn giá. Chẳng hạn, Khoản 8 Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản quy định: «Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng » ; Khoản 2 Điều 5 Luật Dược quy định: «Nhà nước quản lý về giá thuốc theo nguyên tắc các cơ sở sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán thuốc tự định giá, cạnh tranh về giá và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; sử dụng các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường để đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân;…
2. Biện pháp bình ổn giá
Trường hợp giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có biến động bất thường thì Nhà nước sử dụng những biện pháp sau để bình ổn giá:
  • Điều chỉnh cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước;
  • Mua vào hoặc bán ra hàng hoá dự trữ;
  • Kiểm soát hàng hoá tồn kho;
  • Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá;
  • Kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
  • Trợ giá nông sản khi giá thị trường xuống quá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất; trợ giá hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác.
3. Thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường xảy ra trong cả nước hoặc trong từng vùng, khu vực mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội của cả nước. Những biện pháp đó là:
  • Điều chỉnh cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước;
  • Mua vào, bán ra hàng hóa dự trữ quốc gia;
  • Kiểm soát hàng hoá tồn kho khi có dấu hiệu đầu cơ;
  • Sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ khi cần thiết.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường xảy ra trong cả nước hoặc trong từng vùng, khu vực đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hoặc trong từng vùng, khu vực. Những biện pháp đó là:
  • Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá;
  • Kiểm soát các yếu tố hình thành giá khi có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc đầu cơ nâng giá.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường xảy ra tại địa phương đối với giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương. Những biện pháp đó là:
  • Điều chỉnh cung cầu hàng hoá bảo đảm sản xuất, tiêu dùng tại địa phương;
  • Áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền quản lý và sử dụng ngân sách địa phương.
  • Trường hợp hàng hoá, dịch vụ cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp đó.
4. Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố chỉ có hiệu lực thi hành trong thời gian giá cả thị trường có biến động bất thường.
Khi tình hình giá cả thị trường trở lại bình thường, cơ quan có thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng biện pháp bình ổn giá công bố chấm dứt thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá đó.
5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định về các biện pháp bình ổn giá của cơ quan có thẩm quyền
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá.
Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá; các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên quan đã được quy định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.