Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 1 2024

Nghề thẩm định giá: Những kỹ năng cần có để thành công

Luật Giá 2023: Doanh nghiệp thẩm định giá phải lưu ý 3 điều kiện, tránh bị tước giấy phép

Nghề thẩm định giá là một trong những ngành nghề có sức hút mạnh mẽ, đặc biệt trong các lĩnh vực về bất động sản, chuyển nhượng doanh nghiệp… Đây là ngành nghề đòi hỏi nhiều kỹ năng cũng như tính minh bạch, trung thực. Tuy nnhiên, nguồn nhân lực có trình độ chuyên sâu về thẩm định giá thì đang còn thiếu. Vậy để trở thành công trong nghề thẩm định giá, thẩm định viên cần có những kỹ năng gì. Hãy cùng Viện khám phá hành trang nghề thẩm định giá cho những ai yêu thích và muốn bước chân vào nghề này.

Các kỹ năng cần có của một người thẩm định giá

Kỹ năng đánh giá, phân tích

Kỹ năng này yêu cầu thẩm định viên phải có đôi mắt tinh anh, cái đầu sắc sảo, nhạy bén để có thể xem xét các chi tiết nhỏ nhất và đưa ra các suy luận chính xác, logic.

Kỹ năng quản lý, giám sát

Kỹ năng này cần thiết vì bạn sẽ phải quản lý danh mục của các dự án đầu tư, danh mục tài sản, giá cả thị trường… Việc nắm vững kỹ năng quản lý, giám sát sẽ giúp bạn tiến hành thẩm định giá và lập kế hoạch nghiên cứu chu toàn.

Kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm

Đây là kỹ năng có hầu hết trong các ngành nghề. Kỹ năng làm việc theo nhóm sẽ giúp bạn lên kế hoạch tốt hơn, đưa ra được nhiều ý tưởng và giải pháp hoàn thiện. Kỹ năng làm việc độc lập sẽ giúp bạn phản xạ tốt với các tình huống bất ngờ hay đi công tác xa.

Người làm nghề thẩm định giá cần có Kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm

Kỹ năng giao tiếp

Giống nhưnghề môi giới bất động sản, nghề thẩm định giá cũng yêu cầu khả năng giao tiếp trôi chảy, đàm phán khéo léo. Kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp bạn thương lượng được với đối tác và dễ thăng tiến trong sự nghiệp.

Phẩm chất cần có của người thẩm định giá

Nghành thẩm định giá yêu cầu thẩm định viên phải trang bị cho mình những phẩm chất đạo đức cần thiết để bảo vệ cho bản thân cũng như khách hàng của mình. Những phẩm chất đó gồm:

  • Chính trực, thẳng thắn, có chính kiến rõ ràn khi phân tích các yếu tác động khi thẩm định giá.
  • Khách quan, công bằng, tôn trọng sự thật.
  • Công khai và minh bạch các kết quả thẩm định.

Ngoài ra thẩm định viên cần phải trau dồi thường xuyên các kiến thức chuyên môn về thẩm định giá. Pháp luật cũng quy định để có thể hành nghề thì ngoài bằng tốt nghiệp đúng chuyên ngành, bạn cần có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học đào tạo về nghiệp vụ thẩm định giá. Nếu bạn đang theo đuổi nghề thẩm định viên cho lĩnh vực bất động sản, bạn có thể tham gia khóa học “Chuyên gia thẩm định giá bất động sản” của Viện NC & ĐT Bất động sản để được cấp giấy chứng nhận.

Người hoạt động trong nghề thẩm định giá cần có sự minh bạch, trung thực

Bên cạnh đó, bạn cần có cái kiến thức pháp luật về thẩm định giá. Mỗi lĩnh vực thẩm định lại có những quy định pháp luật khác nhau. Do đó, thẩm định viên cần nắm vững các văn bản pháp luật để hiểu về luật doanh nghiệp, luật bất động sản nhằm áp dụng cho đúng trong từng tình huống thực tế.

Còn rất nhiều yếu tố khác tác động đến nghề thẩm định giá nhưng để thành công trong ngành này, bạn hãy luôn cố gắng trau dồi cho mình những kiến thức cần kiến, các kỹ năng cần có và những phẩm chất tốt đẹp nhất. Hi vọng những chia sẻ trong bài viết sẽ giúp ích phần nào cho hành trang cơ bản để bước một chân vào nghề thẩm định giá.

Ngành thẩm định giá

Ngành thẩm định giá

Từ những đồ vật nhỏ như bàn ghế, máy tính đến phương tiện như xe máy, xe ô tô hay máy móc thiết bị, mảnh đất, ngôi nhà cho đến các dây chuyền công nghệ, bản quyền phần mềm, cả một doanh nghiệp hay tập đoàn đều có giá. Trong nhiều trường hợp, giá cả rất khó xác định vì tài sản đã qua sử dụng hoặc giá thị trường nhiều biến động, do đó cần có những người có chuyên môn, đạo đức để đưa ra mức giá hợp lý nhất cho những mục đích khác nhau. Nhu cầu này làm nảy sinh ngành Thẩm định giá.

Hãy cùng Hướng nghiệp 4.0 CDM tìm hiểu về ngành Thẩm định giá, triển vọng ra sao? Cơ hội việc làm sau tốt nghiệp? Các yêu cầu đối với nhân sự ngành Thẩm định giá? Có các khó khăn gì? nhé

1. Ngành Thẩm định giá là gì

Theo Điều 4- Luật giá quy định:Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Ngành thẩm định giá(Valuation hay Appraisement) là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có tính đến tất cả những đặc điểm của tài sản, cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế của thị trường. Cụ thể, ngoài việc xem xét những đặc điểm riêng biệt của từng tài sản (hình dạng của thửa đất, kích thước của ngôi nhà…) còn phải xem xét các yếu tố rủi ro vô hình (rủi ro gắn với khả năng sinh lời tương lai…) và những yếu tố luật pháp (quyền sở hữu, giấy phép…) ảnh hưởng đến giá trị tài sản.

Các trường hợp cần thực hiện định giá tài sản

  • Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước; Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, bán đấu giá và các hình thức chuyển quyền khác; Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác.
  • Tài sản khi mua bán, góp vốn, sáp nhập doanh nghiệp.
  • Tài sản phát mại, thanh lí tài sản, bán đấu giá tài sản…theo yêu cầu của chủ sở hữu hay theo yêu cầu của toà án, bên nhận cầm cố, thế chấp tài sản.
  • Xác định mức độ thiệt hại, bồi thường, thi hành án trong các vụ án theo quy định của pháp luật.
  • Khi tính toán hạn mức tín dụng, định giá để xác định giá trj tài sản thế chấp, cầm cố.
  • Làm căn cứ để đấu giá đất cho các dự án, bồi thường khi giải phóng đất đai, tài sản trên đất.

Thẩm định giá là một nghề độc lập trong xã hội tương tự như nghề kế toán, kiểm toán. Thế giới có Ủy ban chuẩn mực thẩm định giá Quốc tế và tại các nước Đông Nam Á có Hiệp hội thẩm định giá ASEAN. Tại Việt Nam, có Hội thẩm định giá Việt Nam.

Có hai loại hình dịch vụ liên quan đến ngành Thẩm định giá

  • Dịch vụ thẩm định theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức của Nhà nước.
  • Dịch vụ thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu thẩm định giá.

Chuyên viên thẩm định giá được chia làm 2 cấp: chuyên viên thẩm định giá và trợ lý chuyên viên thẩm định giá.

2. Triển vọng của ngành Thẩm định giá

Thẩm định giá góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường. Có thể nói kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì ngành thẩm định giá cũng phát triển theo. Những năm gần đây, thẩm định giá đã trở thành nhu cầu bức thiết với hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, những lĩnh vực thu hút nhiều nhân sự, dịch vụ thẩm định giá là lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc. Trong những năm vừa qua, ngành thẩm định giá đã có sự tăng trưởng cao, thậm chí có thể xem là “tăng trưởng nóng”. Một số doanh nghiệp thẩm định giá đã có được thương hiệu, uy tín trên thị trường và có lượng khách hàng ổn định. Theo Cục Quản lý giá, hiện có 279 doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động từ ngày 1/1/2022 và 1.460 thẩm định viên về giá được phép hành nghề kể từ ngày 1/1/2022.

Tuy vậy, cùng với sự phát triển kinh tế, các tài sản cần định giá ngày càng đa dạng, nhất là các tài sản vô hình như công nghệ, bằng phát minh, sáng chế, giá trị thương hiệu khá khó khăn trong việc định giá. Đồng thời, các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản như rủi ro vô hình (rủi ro gắn với khả năng sinh lời tương lai…) và những yếu tố luật pháp (quyền sở hữu, giấy phép…) ngày càng phức tạp. Trong khi đó, nguồn nhân lực chất lượng cao về thẩm định giá vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Bất động sản là một trong những tài sản thường xuyên có nhu cầu định giá

3. Cơ hội việc làm trong ngành Thẩm định giá

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc tại

Các cơ quan quản lý Nhà nước

  • Bộ Tài chính (cục Quản lý giá).
  • Bộ Xây dựng (cục Quản lý nhà ở và thị trường bất động sản).
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường (tổng cục Quản lý đất đai).
  • Uỷ ban nhân dân các cấp.
  • Sở Tài chính các tỉnh, thành phố (ban Vật giá).
  • Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố.
  • Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố (phòng Quản lý đất, trung tâm Kỹ thuật, quỹ Đất).

Các doanh nghiệp tư nhân

  • Các doanh nghiệp Thẩm định giá trong nước.
  • Các doanh nghiệp Thẩm định giá nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam.
  • Các Ngân hàng (Phòng/Ban định giá tài sản bảo đảm hoặc trung tâm/công ty định giá chuyên phục vụ cho ngân hàng).
  • Doanh nghiệp quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) thuộc các Ngân hàng.
  • Các doanh nghiệp Kiểm toán trong nước (Bộ phận thẩm định giá doanh nghiệp và tài sản vô hình).
  • Các doanh nghiệp Kiểm toán nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam.
  • Các doanh nghiệp Bảo hiểm (Bộ phận định giá, bồi thường thiệt hại).
  • Các doanh nghiệp Chứng khoán (Bộ phận đầu tư và định giá tài sản tài chính).
  • Các doanh nghiệp phát triển bất động sản.
  • Quỹ Đầu tư trong và ngoài nước đang có mặt tại Việt Nam.

Các vị trí có thể đảm nhận

  • Chuyên viên thẩm định giá (thẩm định viên, có thẻ thẩm định viên).
  • Trợ lý thẩm định viên.
  • Chuyên viên kinh doanh, tư vấn, kiểm soát.
  • Cán bộ quản lý.
  • Giảng viên, cán bộ nghiên cứu.

Khi mới tốt nghiệp, bạn thường bắt đầu với vị trí Trợ lý chuyên viên thẩm định giá, sau khi tích luỹ đủ kiến thức, thời gian làm việc (36 tháng trở lên), bạn có thể tham gia thi để có chứng chỉ (thẻ) thẩm định viên về giá,

Các công việc thực hiện

  • Tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng, thoả thuận các điều khoản và lập hợp đồng (bộ phận kinh doanh).
  • Trực tiếp thực hiện thẩm định giá các hợp đồng thuộc lĩnh vực: thẩm định giá bất động sản, động sản, giá trị doanh nghiệp. Lập báo cáo định giá và đề xuất kết quả định giá.
  • Chịu trách nhiệm giám sát về chất lượng của các chứng thư, báo cáo thẩm định giá (bộ phận kiểm soát)
  • Tham gia đề xuất, cảnh báo rủi ro trong việc định giá, quản lý đối với các nhóm tài sản theo từng thời kỳ.
  • Theo dõi, quản lý hồ sơ đã được định giá; chủ trì công tác định giá lại tài sản.

Nếu bạn làm ở vị trí thẩm định viên/trợ lý thẩm định viên, bạn thừờng xuyên phải đi công tác để quan sát hiện trạng và thu thập thông tin. Ví dụ, công ty ở TP Hồ Chí Minh có nhu cầu định giá quyền sử dụng đất ở Bình Phước, bạn phải xuống xem xét thực địa và tìm hiểu giá đất Nhà nước quy định, giá đất đang giao dịch thực tế, các yếu tố ảnh hưởng trong hiện tại và tương lai (quy hoạch, giao thông, các dự án liền kề). Các vị trí như kinh doanh, kiểm soát, quản lý thường ít yêu cầu đi công tác hơn.

Làm việc trong ngành thẩm định giá có cơ hội đi nhiều nơi

4. Các yêu cầu để thành công trong nghề thẩm định giá

Tương tự như các nghề kiểm toán, luật sư, nghề thẩm định giá luôn đòi hỏi sự kiên trì, năng động, khả năng học hỏi, nghiên cứu, kỹ năng giao tiếp… cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức. Ngoài ra còn yêu cầu:

  • Tính tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá, bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá bảo mật các thông tin của đơn vị được thẩm định giá…
  • Tính trung thực: do nghề này có nhiều cám dỗ, tổ chức và cá nhân có liên quan có thể tìm cách trao đổi với thẩm định viên để tác động đến kết quả định giá.

Pháp luật Việt Nam đã ban hành Hệ thống những Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ thẩm định viên về giá.

Tuy phải tuân thủ chặt chẽ các Tiêu chuẩn nghề nghiệp nhưng công việc ngành Thẩm định giá không hề nhàm chán. Mỗi tài sản đều có đặc điểm riêng và có nhiều phương pháp để định giá khác nhau để lựa chọn cho phù hợp, như có đến 06 phương pháp định giá doanh nghiệp, 05 phương pháp định giá bất động sản. Khi thẩm định các tài sản khác nhau, bạn sẽ được tiếp xúc, tìm hiểu và có thêm kiến thức về lĩnh vực công nghệ, kinh tế, môi trường xã hội liên quan đến tài sản đó. Ngoài ra, nếu bạn là người thu thập thông tin, bạn sẽ tiếp xúc với nhiều đối tượng khác nhau qua điện thoại, email, qua mạng xã hội, gặp mặt trực tiếp.

5. Ngành Thẩm định giá học những gì

Các môn học tiêu biểu: Nguyên lý kế toán; Lý thuyết tài chính tiền tệ; Tài chính doanh nghiệp; Thuế; Kế toán chi phí; Pháp luật trong thẩm định giá; Pháp luật về đất đai và bất động sản; Marketing; Quản trị quan hệ khách hàng; Nguyên lý và tiêu chuẩn thẩm định giá; Nguyên lý giá cả thị trường; Quản trị giá; Thị trường chứng khoán; Thẩm định giá doanh nghiệp; Thẩm định giá Máy móc và Thiết bị; Thẩm định giá tài sản vô hình; Thẩm định giá thương hiệu; Định giá bất động sản; Lượng giá tài nguyên và môi trường; Thị trường bất động sản; Quản lý tài sản công; Quản lý dự án; Quản tri rủi ro.

6. Các trường đào tạo ngành Thẩm định giá trình độ đại học

  • Trường Đại học Kinh tế quốc dân (ngành Marketing – chuyên ngành Thẩm định giá).
  • Học viện tài chính (ngành Tài chính Ngân hàng – chuyên ngành Thẩm định giá và Kinh doanh Bất động sản).
  • Trường Đại học UEH (Trường Đại học Kinh tế TPHCM) (ngành Kinh tế đầu tư – chuyên ngành Thẩm định giá và Quản trị tài sản).
  • Trường Đại học Tài Chính-Marketing. (ngành Tài chính Ngân hàng – chuyên ngành Thẩm định giá).

Kim Tuyến tổng hợp

Ngành thẩm định giá: cần kỹ năng nào để thành công?

Ngành thẩm định giá: cần kỹ năng nào để thành công?

TTO – * Em vừa thi đậu vào ngành thẩm định giá của trường ĐH Tài chính-Marketing. Em thấy ngành này hiện này đang rất cần nhân lực và bản thân cũng cảm thấy thích nó.

gAlFOvnz.jpg

Phóng to

Ảnh: vva.org.vn

TTO – * Em vừa thi đậu vào ngành thẩm định giá của trường ĐH Tài chính-Marketing. Em thấy ngành này hiện này đang rất cần nhân lực và bản thân cũng cảm thấy thích nó.

Xin ban tư vấn cho em biết một số thông tin như về cơ hội việc làm của ngành này sau khi tốt nghiệp? Những kĩ năng cần thiết để thành công trong ngành này?

Công việc cụ thể của một thẩm định viên là gì (em chỉ biết về thẩm định bất động sản và chứng khoán – giá trị doanh nghiệp ở ngân hàng)? Một thẩm định viên có cần biết nhiều về tin học như quản trị hệ thống mạng không?

(hoangtu…@yahoo.com)

– Chào bạn. Thẩm định giá là việc đánh giá hay đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc theo thông lệ quốc tế.

Nghề thẩm định giá được chia làm hai cấp: chuyên viên thẩm định giá và trợ lý chuyên viên thẩm định giá. Tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh… của từng công ty mà công việc của một chuyên gia thẩm định tài sản có thể khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung nhiệm vụ đặc trưng của một chuyên gia thẩm định giá là:

– Trực tiếp thực hiện thẩm định giá các hợp đồng thuộc lĩnh vực: thẩm định giá bất động sản, động sản, giá trị doanh nghiệp. Lập báo cáo định giá và đề xuất kết quả định giá.

– Chịu trách nhiệm giám sát về chất lượng của các chứng thư, báo cáo thẩm định giá.

– Tham gia đề xuất, cảnh báo rủi ro trong việc định giá, quản lý đối với các nhóm tài sản theo từng thời kỳ.

– Theo dõi, quản lý hồ sơ đã được định giá; chủ trì công tác định giá lại tài sản.

Đúng như bạn đã nhận định, ngành này hiện đang rất cần nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chuyên môn cao. Do vậy, cơ hội việc làm luôn rộng mở với các ứng viên tiềm năng. Với bằng cử nhân thẩm định giá, bạn có nhiều cơ hội lựa chọn địa điểm làm việc. Ngoài hai trung tâm thẩm định giá trực thuộc Bộ Tài Chính, trong thời gian tới các tỉnh, thành phố sẽ thành lập các doanh nghiệp thẩm định giá.

Bạn cũng có thể làm việc với các chức danh khác nhau:

– Thẩm định giá viên của các cơ quan có chức năng thẩm định giá tài sản, hàng hóa thuộc các bộ, ngành kinh tế như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài nguyên Môi trường…

– Cán bộ và chuyên viên thẩm định giá trong các tổ chức khác nhau như sở, phòng tài chính, phòng địa chính của các địa phương và của các đơn vị kinh tế như các văn phòng luật sư về sở hữu trí tuệ, phòng kiểm định chất lượng…

– Cán bộ và chuyên viên thẩm định giá làm việc trong các đơn vị kinh doanh như ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty xuất nhập khẩu, công ty xây dựng, công ty kiểm toán, công ty chứng khoán…

– Giảng viên, cán bộ nghiên cứu ở các trường ĐH có đào tạo và giảng dạy thẩm định giá, các viện nghiên cứu.

Thẩm định viên ngoài khả năng về chuyên môn, am hiểu thị trường, có kiến thức về các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn; hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực phân tích tài chính, thẩm định giá, khả năng ngoại ngữ và tin học (các ứng dụng tin học văn phòng), tính kiên trì và cẩn thận trong việc thu thập thông tin và xử lý số liệu.

Nghề thẩm định giá cũng đòi hỏi bạn phải tự tin vào khả năng và kết quả thẩm định của mình. Vì là người cung cấp dịch vụ cho khách hàng nên bạn cũng cần năng động trong việc xử lý các mối quan hệ, các tình huống phát sinh…

Do tính chất đặc biệt của nghề thẩm định giá, ngoài những tố chất kể trên, người thẩm định giá còn cần phải có tính kỷ luật (tuân thủ tiêu chuẩn thẩm định giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật) và tính trung thực cao.

Hãy hoàn thiện kiến thức và kỹ năng của mình ngay từ bây giờ bạn nhé!

nguồn tuoitre.vn

Đề xuất bỏ phương pháp thặng dư định giá đất

Câu chuyện phong thủy căn hộ chung cư

Đại biểu Nguyễn Hoàng Bảo Trân đề xuất bỏ phương pháp thặng dư định giá đất trong dự thảo Luật Đất đai bởi không khả thi, không sát thực tế.

Sáng 15/1, tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội thảo luận lần cuối về dự thảo Luật Đất đai trước khi biểu quyết thông qua sau ba ngày nữa.

Dự thảo trình Quốc hội nêu bốn phương pháp định giá đất gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh. Chính phủ sẽ quy định phương pháp định giá đất khác, sau khi Thường vụ Quốc hội đồng ý. Nguyên tắc định giá đất là theo thị trường.

Phương pháp thặng dư được tính bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (về hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng tối đa công trình).

Góp ý vào điều luật này, bà Nguyễn Hoàng Bảo Trân (Phó chủ tịch Liên đoàn Lao động Bình Dương) kiến nghị bỏ phương pháp thặng dư khỏi dự thảo luật.

Lý do là dù có nhiều phương pháp định giá đất nhưng cần cho ra kết quả tương đồng. Phương pháp thặng dư được thực hiện dựa trên giả định và ước tính, “nên tính khả thi và sát thực tế không cao”.

“Dù giá trị thửa đất có thể tăng theo thời gian do lịch sử, hoạt động thương mại, nhưng nếu xác định giá đất lúc nào cũng tăng là không hợp lý. Giá đất có thể đi xuống khi nền kinh tế suy thoái, gặp yếu tố bất lợi”, bà Trân phản biện và dẫn chứng, hiện nay thị trường bất động sản đóng băng thì phương pháp định giá thặng dư không đo lường được những rủi ro tác động đến nền kinh tế.

Đại biểu Nguyễn Hoàng Bảo Trân góp ý dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, sáng 15/1. Ảnh: Phạm Thắng

Đại biểu Nguyễn Hoàng Bảo Trân góp ý dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, sáng 15/1. Ảnh:Phạm Thắng

Phương pháp thặng dư dựa trên giả định, nên cách thức thực hiện phức tạp, không chắc chắn, thiếu chính xác, sai số lớn. Cùng một thửa đất, nếu thay đổi chỉ tiêu trong giả định sẽ dẫn đến thay đổi giá thửa đất đó. Đây là nguyên nhân chính gây vướng mắc trong định giá đất cụ thể thời gian qua, bởi cách hiểu khác nhau trong hoàn cảnh khác nhau, theo bà Trân.

Từ năm 2014, Chính phủ cho phép áp dụng phương pháp thặng dư định giá đất, nhưng thực tiễn áp dụng còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Các yếu tố giả định để tính toán giá đất theo phương pháp này còn chung chung, không có tiêu chuẩn, định mức cụ thể, dẫn đến khó khăn khi thực hiện.

Thuyết minh dự án đầu tư là một trong những tài liệu quan trọng, cơ sở để xác định số liệu trong phương pháp thặng dư, nhưng các thuyết minh dự án hiện nay còn sơ sài, thiếu số liệu.

“Khi chưa hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, thị trường bất động sản thì bỏ bớt một phương pháp định giá đất là cần thiết, để không gây ách tắc. Nếu giữ lại phương pháp thặng dư trong luật cần có van khóa để kiểm soát tính chính xác của kết quả”, đại biểu Nguyễn Hoàng Bảo Trân nêu quan điểm.

Tán thành quan điểm nêu trên, Phó chủ tịch tỉnh Quảng Trị Hà Sỹ Đồng cũng đề nghị không áp dụng phương pháp thặng dư mà nên so sánh trực tiếp sẽ chính xác hơn.

Ông Đồng cũng đề nghị không quy định địa phương xây dựng bảng giá đất hàng năm bởi “nếu như vậy thì quanh năm đi làm giá đất”.

Đại biểu đoàn Quảng Trị đề nghị quy định như luật hiện hành là địa phương công bố bảng giá đất 5 năm một lần, khi thị trường biến động sẽ dùng hệ số điều chỉnh. “Năm nào cũng làm bảng giá đất mới thì phải có tổ nghiên cứu riêng, bởi ban hành văn bản quy phạm pháp luật tốn rất nhiều thời gian”, ông nói.

Đại biểu Hà Sỹ Đồng phát biểu sáng 15/1. Ảnh: Phạm Thắng

Đại biểu Hà Sỹ Đồng phát biểu sáng 15/1. Ảnh:Phạm Thắng

Giữa năm 2023, khi Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 44 về xácđịnh giá đấtvà Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư 36 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, đã bỏ phương pháp thặng dư, chiết trừ.

Tuy nhiên, sau đó Liên đoàn Công nghiệp Thương mại Việt Nam (VCCI) đề nghị chưa nên bỏ phương pháp này, bởi sẽ gây khó khăn cho định giá đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp thu, giữ lại phương pháp thặng dư.

Sau phiên thảo luận sáng nay, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi sẽ được Quốc hội xem xét thông qua ngày 18/1.

Theo vnexpress.net

Tác giả :Viết Tuân

Thông tư 38/2014/TT-BTC. Hướng dẫn Nghị định 89 về thẩm định giá

BỘ TÀI CHÍNH

_____

Số: 38/2014/TT-BTC

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________________

 

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2014

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá

________________________________________

 

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý hành nghề thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, cơ sở dữ liệu về thẩm định giá, hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước và chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cơ quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề nghị thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thẩm định giá.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá

1. Thẩm định viên về giá không được thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP) gồm:

a) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp uỷ quyền bằng văn bản;

b) Bản sao chứng thực Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp;

c) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh nghiệp cũ đối với trường hợp thẩm định viên về giá hành nghề chuyển sang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp khác;

d) Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam còn thời hạn tối thiểu 02 tháng đối với thẩm định viên về giá là người nước ngoài;

e) Bản sao Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm định giá của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề;

g) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

3. Thẩm định viên về giá phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các thẩm định viên về giá đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp của từng thẩm định viên về giá. Không xác nhận đối với trường hợp thẩm định viên về giá không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

4. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đăng ký bổ sung thẩm định viên về giá thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đăng ký giảm thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi kèm bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp đối với thẩm định viên về giá đăng ký giảm.

5. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định, Bộ Tài chính ban hành Thông báo đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá. Thẩm định viên về giá chỉ được phép hành nghề thẩm định giá sau khi có Thông báo đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá của Bộ Tài chính.

Điều 4. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.

Trường hợp đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho chi nhánh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại Điều 41 Luật Giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi kèm bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá cho chi nhánh. Văn bản ủy quyền cần nêu rõ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần hay thực hiện toàn bộ công việc thẩm định giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần công việc thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện toàn bộ công việc thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá.

Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

3. Doanh nghiệp lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).

Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có quyền yêu cầu thẩm định viên về giá hoặc doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét để cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo thời hạn quy định tại Điều 15 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP. Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có quyền từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 5. Quản lý đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thẩm định giá phải duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá vào các mục đích khác mà pháp luật cấm hoặc không quy định; chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi có những thay đổi quy định tại Điều 17 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP. Bộ Tài chính tiếp nhận, cập nhật và rà soát điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá để xem xét ban hành văn bản trả lời hoặc quyết định đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. Quyết định đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục số 05 và Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.

3. Việc đăng ký đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Bộ Tài chính công khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính:

a) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá;

b) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hành nghề thẩm định giá theo quy định;

c) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thực hiện việc tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, thông báo danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều 6. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

1. Doanh nghiệp thẩm định giá phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại (nếu có) do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá. Người sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá hoặc là bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá thống nhất ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá có thể được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm.

Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp

a) Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích tối thiểu hàng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả và được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.

b) Khi quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu về dịch vụ thẩm định giá của năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp cho năm đó nữa. Trường hợp đến cuối năm tài chính doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập số dư quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp và sang năm tài chính tiếp theo lại thực hiện trích lập. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp phải thực hiện hoàn nhập khoản chi phí dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

4. Bồi thường thiệt hại

a) Khi phải bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá thì doanh nghiệp thẩm định giá được tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm, doanh nghiệp sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để bồi thường thiệt hại.

b) Trường hợp số tiền phải chi trả bồi thường lớn hơn số tiền được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm hoặc lớn hơn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thì phần thiếu sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Lưu trữ và khai thác hồ sơ thẩm định giá

1. Hồ sơ thẩm định giá phải đưa vào lưu trữ bằng giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm định giá.

a) Đối với lưu trữ bằng giấy:

Doanh nghiệp thẩm định giá phải lưu trong hồ sơ thẩm định giá, bao gồm: hợp đồng thẩm định giá và biên bản thanh lý hợp đồng thẩm định giá (nếu có), văn bản đề nghị thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, toàn bộ tài liệu và thông tin cần thiết để hình thành kết quả thẩm định giá, các tài liệu khác theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và quy định của pháp luật.

Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy phải có hệ thống, được phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị thẩm định giá.

b) Đối với lưu trữ điện tử:

Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử phải có hệ thống và gồm các nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu có).

2. Thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá bằng giấy và lưu trữ vĩnh viễn đối với dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp thẩm định giá phải có biện pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ.

3. Hồ sơ thẩm định giá được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Theo quyết định của người có thẩm quyền của doanh nghiệp thẩm định giá trên cơ sở đảm bảo nghĩa vụ về tính bảo mật theo quy định tại Điều này.

b) Khi có yêu cầu kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong hoạt động thẩm định giá; yêu cầu của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

4. Hồ sơ thẩm định giá đã hết thời hạn lưu trữ, được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.

Điều 8. Chế độ báo cáo

1. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá

a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp thẩm định giá gửi báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá cả năm quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm báo cáo.

b) Báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp thẩm định giá gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Đối với tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá gửi báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.

b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá gửi báo cáo đột xuất tới Bộ Tài chính (nếu có) hoặc theo đề nghị bằng văn bản của Bộ Tài chính trong trường hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, tranh chấp trong lĩnh vực thẩm định giá.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.

Điều 9. Kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá

Doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng quy trình và thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, hướng dẫn của Bộ Tài chính (nếu có).

Điều 10. Cơ sở dữ liệu thẩm định giá

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương (bao gồm Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực) và ở địa phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm:

a) Xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương và thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cung cấp thông tin (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân khác khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật;

b) Hàng năm, lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp.

3. Nội dung cơ sở dữ liệu về thẩm định giá ở trung ương và địa phương, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá và pháp luật liên quan;

b) Thông tin, tài liệu về giá tài sản được thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

c) Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá;

d) Các thông tin có liên quan khác.

4. Nguồn thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về thẩm định giá bao gồm dữ liệu lịch sử, dữ liệu hiện có, cụ thể:

a) Thông tin, tài liệu về tài sản được thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp;

b) Thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

c) Thông tin, tài liệu mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và ở địa phương, bổ sung thêm nguồn thông tin do các doanh nghiệp đăng ký giá, kê khai giá; thông tin, tài liệu do các doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, khai thác và vận hành trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và thẩm định giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá và thẩm định giá của các Bộ, ngành, địa phương và các nguồn khác; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thẩm định giá.

Điều 11. Hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước

Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước thực hiện theo Mục 4 Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và hướng dẫn sau:

1. Việc đăng công khai thông tin tài sản nhà nước cần thẩm định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan có tài sản nhà nước cần thẩm định giá, hoặc của Bộ Tài chính, hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá, hoặc trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng.

2. Các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tài sản nhà nước có giá trị lớn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.

3. Tùy theo tài sản cần thẩm định giá và đảm bảo yêu cầu về tiến độ thẩm định giá, trình tự thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP có thể rút gọn bước lập kế hoạch thẩm định giá.

4. Báo cáo kết quả thẩm định giá, văn bản trả lời kết quả thẩm định giá bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về tài sản thẩm định giá (tên tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kỹ thuật);

b) Thời điểm thẩm định giá;

c) Mục đích thẩm định giá;

d) Căn cứ pháp lý để thẩm định giá;

đ) Nguyên tắc, cơ sở thẩm định giá;

e) Phương pháp thẩm định giá;

g) Kết quả thẩm định giá;

h) Những hạn chế của kết quả thẩm định giá và kiến nghị (nếu có).

5. Quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm định giá, Biên bản họp Hội đồng thẩm định giá, Kết luận về kết quả thẩm định giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09, số 10 và số 11 kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước

1. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi và mức chi phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước:

a) Chi công tác phí trong nước và nước ngoài (nếu có), chi tổ chức các cuộc hội nghị thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Chi làm việc ban đêm, làm thêm ngoài giờ có liên quan đến thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Chi thuê tổ chức giám định thực hiện việc giám định tình trạng kinh tế – kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản, thuê thẩm định giá tài sản (nếu có) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;

d) Chi mua thông tin, dịch tài liệu, mua văn phòng phẩm, chi xăng xe, thuê phương tiện phục vụ công tác thẩm định giá tài sản theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành;

đ) Đối với những khoản chi liên quan đến hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định giá xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá lập dự toán ngân sách phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong năm phát sinh các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, được lập bổ sung dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

4. Việc chi thanh toán kinh phí phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

2. Quy định về chuyển tiếp thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Bộ Tài chính giao Cục Quản lý giá có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện và hướng dẫn các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện Thông tư này.

Cục trưởng Cục Quản lý giá, doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Văn phòng Chính phủ;

– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước,

– Văn phòng Quốc hội;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Toà án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
– HĐND, UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Website Chính phủ;

– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

– Hội Thẩm định giá VN;

– Các doanh nghiệp thẩm định giá;
– Các đơn vị thuộc Bộ;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT; QLG (VT,CSG).

Văn bản pháp luật về giá

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ

Tên/ Ký hiệu văn bản

Ghi chú

Luật giá– Luật số 11/2012/QH13

Download

Quyết định 24/2005/QĐ-BTCban hành 03 TC TĐG (TC 01, 03, 04)

Download

TC TĐG VN 01:Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản

Download

TC TĐG VN 03:Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản

Download

TC TĐG VN 04:Báo cáo kết quả, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá trị tài sản.

Download

Quyết định 77/2005/QĐ-BTCban hành 03 TC TĐG (TC 02, 05, 06)

Download

TC TĐG VN 02:Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản

Download

TC TĐG VN 05:Quy trình thẩm định giá tài sản

Download

TC TĐG VN 06:Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản

Download

TC TĐG VN 07:Phương pháp so sánh

Download

TC TĐG VN 07 – PL1: Các yếu tố so sánh cơ bản cần thu thập, điều chỉnh (nếu có chênh lệch) đối với một số loại hình tài sản

Download

TC TĐG VN 07 – PL2: Phân tích và điều chỉnh theo yếu tố so sánh định lượng và yếu tố so sánh định tính

Download

TC TĐG VN 07 – PL3: Ví dụ về áp dụng phương pháp so sánh

Download

TC TĐG VN 08:Phương pháp chi phí

Download

TC TĐG VN 08 – PL1:Ví dụ về phương pháp xác định tuổi đời, phương pháp tính toán tỷ lệ hao mòn đối với công trình xây dựng, máy thiết bị

Download

TC TĐG VN 08 – PL2: Ví dụ về phương pháp chi phí

Download

TC TĐG VN 09: Phương pháp thu nhập

Download

TC TĐG VN 09 – PL1:Ví dụ về xác định tỷ suất chiết khấu, tỷ suất vốn hóa

Download

TC TĐG VN 09 – PL2:Ví dụ về phương pháp thu nhập

Download

TC TĐG VN 10: Phương pháp thặng dư

Download

TC TĐG VN 10 – PL1:Ví dụ về áp dụng phương pháp thặng dư

Download

TC TĐG VN 11: Ví dụ về phương pháp lợi nhuận

Download

TC TĐG VN 12: Phân loại tài sản

Download