Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng 12 25, 2022

5 Phương Pháp Thẩm Định Gía Đất Đai

Trước khi giao dịch nhà đất, khách hàng có thể tự mình thẩm định tài sản trước khi gửi gắm nhiệm vụ này cho đơn vị định giá độc lập để kiểm tra chéo nhằm tránh bị “hớ”.

Trước khi thực hiện giao dịch nhà đất, khách hàng có thể tự mình thẩm định tài sản trước khi gửi gắm nhiệm vụ này cho một đơn vị định giá độc lập để kiểm tra chéo nhằm tránh bị “hớ” những khoản tiền có thể lên đến bạc tỷ đồng.

Thẩm định giá là công việc quan trọng, là ưu tiên hàng đầu cho mỗi quyết định mua bán giao dịch bất động sản. Với kiến thức tốt và thông tin thẩm định giá chính xác, người mua hoặc bán tài sản sẽ không sợ bị cò đất ép đồng thời tránh được tình trạng chênh giá.

Sau đây là 5 phương pháp định giá bất động sản có thể được nhà đầu tư tham khảo và áp dụng tại Việt Nam.

1. Phương pháp so sánh trực tiếp

Phương pháp này dựa trên cơ sở giá đã được bán trên thị trường của các bất động sản có nhiều đặc điểm tương đối giống so với nhà đất đang xem xét. Để ước tính giá trị thực của tài sản, đây là phương pháp sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới.

2. Phương pháp thu nhập

Phương pháp này dựa trên cơ sở thu nhập ròng trung bình hằng năm trong tương lai từ một bất động sản, tương ứng với tỷ lệ (%) thu hồi vốn nhất định (còn gọi là tỷ lệ vốn hóa) để tính ra giá trị của tài sản.

Mặt hạn chế của phương pháp này là các tham số để tính toán giá trị bất động sản đòi hỏi độ chính xác cao, trong khi việc xác định chúng lại phải tiến hành trong điều kiện dự kiến trước. Vì vậy độ chính xác của kết quả tính toán thường bị hạn chế. Trong trường hợp kết quả kiểm tra có sự chênh lệch lớn thì phải áp dụng các phương pháp khác để tính toán bổ sung.

3. Phương pháp giá thành

Phương pháp này chủ yếu được áp dụng để định giá những bất động sản không có hoặc rất ít khi xảy ra việc mua bán trên thị trường (nhà thờ, trường học, bệnh viện, công sở…).

Dựa trên nguyên tắc thay thế, phương pháp giá thành cho phép giả định rằng, giá trị của một tài sản hiện có có thể đo bằng chi phí làm ra một tài sản tương tự có vai trò như là một vật thay thế, nghĩa là giá trị của khu đất thay thế cộng với chi phí xây dựng hiện hành.

4. Phương pháp lợi nhuận

Phương pháp này được sử dụng để xác định giá của các tài sản đặc biệt như rạp chiếu phim, khách sạn và những tài sản khác mà giá trị của nó chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời từ tài sản đó.

Mặt hạn chế của phương pháp này là chỉ áp dụng để xác định giá trị cho những bất động sản mà hoạt động của nó có tạo ra lợi nhuận.

5. Phương pháp thặng dư

Phương pháp này thường được áp dụng để tính toán giá trị của những bất động sản không phải theo hiện trạng sử dụng mà căn cứ vào mục đích sẽ được sử dụng chúng trong tương lai. Chẳng hạn như căn cứ theo quy hoạch sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thực chất phương pháp thặng dư là một dạng của phương pháp giá thành. Chúng thực hiện theo nguyên tắc: giá trị đất đai được xác định trên cơ sở giá trị còn lại sau khi lấy giá trị công trình bất động sản trừ đi tổng số chi phí và lợi nhuận.

Tùy thuộc vào loại bất động sản mà áp dụng những phương pháp thẩm định giá khác nhau. Tất cả các phương pháp này đều phải được thực hiện bởi một đơn vị có chức năng chuyên môn căn cứ theo quy định, hướng dẫn của pháp luật. Tuy nhiên, bản thân nhà đầu tư có thể tự mình tham gia vào quá trình này để định vị trước ngưỡng giá trị tài sản và giám sát quá trình định giá của các đơn vị chuyên nghiệp.

Thẩm định giá bất động sản

1. Khái niệm bất động sản và thẩm định giá bất động sản

* Theo Điều 174 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 quy định:

“1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:

a) Đất đai

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;

c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;

d) Các tài sản khác do pháp luật quy định…”

 Theo điều 4 Pháp lệnh Giá số 40 quy định: “Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế”

Như vậy, thẩm định giá bất động sản là số tiền ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất, quyền sở sở hữu nhà, công trình vật kiến trúc gắn liền với đất đang được mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá và cho một mục đích đã được xác định rõ trong những điều kiện của một thị trường nhất định với những phương pháp phù hợp.

2. Thị trường bất động sản và thẩm định giá bất động sản

 Thị trường bất động sản là không gian, thời gian, địa điểm cụ thể diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và các dịch vụ có liên quan như trung gian, môi giới, tư vấn… liên quan đến BĐS giữa các chủ thể trên thị trường mà ở đó vai trò quản lý nhà nước có tác động quyết định đến sự thúc đẩy phát triển hay kìm hãm hoạt động kinh doanh trên thị trường BĐS.

 Giá cả BĐS tuỳ thuộc một phần lớn vào quan hệ cung -cầu trên thị trường. Khi cầu lớn hơn cung, giá BĐS thường bị đẩy cao lên; ngược lại, khi cầu thấp hơn cung, giá BĐS có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, giá cả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như những yếu tố xuất phát từ những khiếm khuyết của thị trường như “độc quyền”, “đầu cơ”, “cạnh tranh không lành mạnh”… có những yếu tố xuất phát từ sự can thiệp của Nhà nước như đầu tư của Nhà nước vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng khu dân cư (đường giao thông, cấp và thoát nước, cấp điện…)

 Một bất động sản được đánh giá là sử dụng cao nhất và tốt nhất nếu tại thời điểm định giá cho thấy bất động sản đó đang được sử dụng hợp pháp cũng như đang cho thu nhập ròng lớn nhất hoặc có khả năng cho giá trị hiện tại của thu nhập ròng trong tương lai là lớn nhất, sử dụng cao nhất và tốt nhất đó có thể tồn tại và kéo dài liên tục trong một khoảng thời gian nhất định.

 Có 5 phương pháp thông thường trong định giá bất động sản:

– Phương pháp so sánh/ so sánh trực tiếp
– Phương pháp thu nhập (còn gọi là phương pháp đầu tư hoặc phương pháp vốn hóa)
– Phương pháp chi phí ( phương pháp giá thành)
– Phương pháp lợi nhuận ( hay phương pháp hạch toán)
– Phương pháp thặng dư (hay phương pháp phân tích kinh doanh / phát triển giả định)

3. Mục đích thẩm định giá bất động sản:

– Mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, vay vốn ngân hàng.
– Xác định giá trị tài sản phục vụ tranh tụng
– Phục vụ thuê tài chính.
– Tính thuế và hạch toán sổ sách kế toán, báo cáo tài chính.
– Đầu tư và góp vốn doanh nghiệp, cổ phần hoá.
– Xác định giá trị đầu tư.
– Các mục đích khác

Thẩm định giá thương hiệu và xác định giá trị doanh nghiệp

Cùng với những chuyên gia định giá thương hiệu quốc tế, vvi sáng lập thương hiệu brandvalue với sứ mệnh giúp doanh nghiệp xác định giá trị thương hiệu, không ngường sáng tạo và nâng cao vị thế. Định giá thương hiệu là công cụ duy nhất tính toán giá trị kinh tế của thương hiệu, góp phần hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư, cho phép các nhà quản trị vạch ra các kế hoạch và chiến lược phát triển quan trọng trong tương lai. Hay nói cách khác, định giá thương hiệu là một quá trình tổng hợp và đo lường các giá trị kinh tế của thương hiệu trong hiện tại và tương lai.

Thẩm định giá thương hiệu và xác định giá trị doanh nghiệp

 

Định giá doanh nghiệplà hoạt động định giá giá trị hữu hình và giá trị vô hình của doanh nghiệp. Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong các quyết định mang tính chiến lược, kế hoạch phát triển lâu dài của doanh nghiệp bởi:

  • Kết quảthẩm định giátrị doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, thanh lý tài sản hay thành lập các liên doanh, cổ phần hóa…
  • Kết quả thẩm định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ, hiểu chính xác giá trị của mình và có các giải pháp cải tiến quản lý cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển các hướng đi dài hạn, mang tính chiến lược cho doanh nghiệp trong các giai đoạn.
  • Các kết quả thẩm định giá trị doanh nghiệp cũng là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân và công chúng đưa ra quyết định đầu tư vào các loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị trường tài chính.

Định giá thương hiệulà công cụ duy nhất tính toán giá trị kinh tế của thương hiệu, góp phần hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư, cho phép các nhà quản trị vạch ra các kế hoạch và chiến lược phát triển quan trọng trong tương lai. Hay nói cách khác, định giá thương hiệu là một quá trình tổng hợp và đo lường các giá trị kinh tế của thương hiệu trong hiện tại và tương lai.

Công tác định giá thương hiệu là một trong những công cụ quản lý thương hiệu hiệu quả nhất, góp phần không nhỏ trong việc tạo vị thế cho thương hiệu trên thị trường. Việc phát triển công tác định giá không chỉ giúp doanh nghiệp xác định được chính xác giá trị thương hiệu, mà còn góp phần định hướng các hoạt đông bảo vệ tài sản thương hiệu và phát triển thương hiệu trong thời gian dài.

Thẩm định giá máy móc thiết bị

Tại Việt Nam, máy móc thiết bị, hàng hóa dịch vụ là đối tượng tài sản phổ biến trong định giá. Nhu cầu thẩm định giá máy móc thiết bị và hàng hóa dịch vụ đến từ các mục đích khác nhau như đấu thầu mua sắm của cơ quan nha nước, xác định tài sản đảm bảo của ngân hàng, xác định giá trị tài sản thanh lý,… Danh mục chủng loại máy móc thiết bị cũng rất đa dạng, từ máy móc thiết bị được lắp đặt trong các dây chuyền sản xuất, nhà máy lớn; đến các trang thiết bị thí nghiệm, các máy móc chuyên dụng trong ngành Y; các thiết bị tin học, phần mềm công nghệ,… đến các hàng hóa dịch vụ máy móc thông thường trong đời sống dân dụng.

Thẩm định giá máy móc thiết bị

Tại Việt Nam, máy móc thiết bị, hàng hóa dịch vụ là đối tượng tài sản phổ biến trong định giá. Nhu cầuthẩm định giámáy móc thiết bị và hàng hóa dịch vụ đến từ các mục đích khác nhau như đấu thầu mua sắm của cơ quan nha nước, xác định tài sản đảm bảo của ngân hàng, xác định giá trị tài sản thanh lý… Danh mục chủng loại máy móc thiết bị cũng rất đa dạng, từ máy móc thiết bị được lắp đặt trong các dây chuyền sản xuất, nhà máy lớn; đến các trang thiết bị thí nghiệm, các máy móc chuyên dụng trong ngành Y; các thiết bị tin học, phần mềm công nghệ… đến các hàng hóa dịch vụ máy móc thông thường trong đời sống dân dụng.

Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, máy móc thiết bị cũng thay đổi nhanh chóng về kiểu mẫu, hình dáng, tiêu chuẩn kỹ thật, chất liệu, chức năng… Không chỉ vậy, bản thân máy móc còn có sự đa dạng nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm, phân khúc giá của từng chủng loại sản phẩm. Bởi vậy, để thực hiện thẩm định giá chính xác, người thẩm định viên đòi hỏi có kiến thức, am hiểu về thị trường, nhanh nhạy nắm bắt những biến động của thị trường máy móc thiết bị trong bối cảnh công nghệ đang có những bước phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Đó là những nền tảng cơ bản giúp một thẩm định viên bước đầu thẩm định đúng giá trị của tài sản.

Phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị

Phụ thuộc vào tính chất của máy móc thiết bị là tài sản mới hay tài sản đã qua sử dụng chúng tôi áp dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Tuy nhiên, đối với tài sản máy móc thiết bị hiện nay, chúng ta thường dùng 2 phương pháp thẩm định giá chính: phương pháp so sánh và phương pháp chi phí. Đối với phương pháp so sánh, chúng ta xác định giá trị của tài sản dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản so sánh để ước tính. Phương pháp này thuộc cách tiếp cận từ thị trường. Về phương pháp chi phí, đây là phương pháp lấy cơ sở dựa trên chi phí tái tạo lại hoặc chi phí thay thế tài sản tương tự với tài sản thẩm định giá, từ đó xác định giá trị của tài sản cần thẩm định.

Vì sao chọn VVI để thẩm định giá máy móc thiết bị?

Trong 6 năm hành nghề,VVIđã thực hiên thẩm định cho hơn trăm nghìn hồ sơ về thẩm định giá máy móc thiết bị với các loại máy móc thiết bị khác nhau, từ đặc thù đến dân dụng. Chúng tôi là tổ chức định giá được lựa chọn của các cơ quan nhà nước tại 63 tỉnh thành trong khắp cả nước như Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục, các Ban quản lý dự án, Bệnh viện, Trường học…

Với việc thưc hiện đa dạng các hồ sơ liên quan đến định giá máy móc thiết bị đã giúp cho các chuyên viên thẩm định giá của vvi có được những kinh nghiệm thực tế chuyên sâu về máy móc thiết bị; những hiểu biết, kiến thức về công nghệ máy móc liên tục được cập nhật, bắt kịp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến. Bên cạnh đó, chúng tôi có sự cộng tác của các chuyên gia từng có nhiều năm kinh nghiệm mua sắm, quản lý các chủng loại thiết bị khác nhau. Những kinh nghiệm chuyên sâu này giúp cho việc xác định chính xác và nhanh nhất giá của thiết bị hàng hóa tại thời điểm định giá.

Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp chi phí

Phương pháp chi phí là phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí hiện tại để tạo ra một bất động sản tương tự với bất động sản cần thẩm định giá trừ đi hao mòn của tài sản cần định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần định giá.

Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp chi phí

Phương pháp chi phí là phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí hiện tại để tạo ra một bất động sản tương tự với bất động sản cầnthẩm định giátrừ đi hao mòn của tài sản cần định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần định giá.

Phương pháp chi phí dựa trên giả định các hàng hoá có tính thay thế lẫn nhau. Chính vì thế, giá trị tài sản cần định giá có thể được đo bằng chi phí làm ra một tài sản tương tự. Lập luận trong phương pháp này cho rằng một người mua có đầy đủ thông tin sẽ không bao giờ trả giá cho một tài sản lớn hơn so với chi phí bỏ ra để làm ra (tạo ra) một tài sản tương tự.

Các trường hợp áp dụng phương pháp chi phí

  • Phương pháp chi phí thường được ứng dụng để định giá trong các trường hợp sau:
  • Định giá các bất động sản có mục đích sử dụng riêng biệt, ít có trao đổi trên thị trường như: bệnh viện, trường học, nhà thờ, thư viện, nhà máy điện, nhà máy hoá chất, cơ sở lọc dầu.
  • Định giá cho mục đích bảo hiểm
  • Định giá đất để tham gia đấu thầu các dự án, giải toả, đền bù đất…

Các bước thực hiện phương pháp chi phí trong thẩm định giá bất động sản

Căn cứ thực hiện phương pháp chi phí bao gồm: chi phí tại để tạo ra bất động sản tương tự với bất động sản cần định giá, tại thời điểm định giá, khấu hao tích lũy đối với bất động sản cần định giá. Khi tiến hành định giá theo phương pháp chi phí, cần thiết phải tham khảo thêm các qui định về trích khấu hao và Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.

Các bước tiến hànhthẩm định giá bất động sảntheo phương pháp chi phí bao gồm:

Bước 1: Ước tính giá trị thị trường đất. Để ước tính giá trị thị trường đất của bất động sản định giá viên phải: Giả định đó là đất trống (chưa có công trình xây dựng) và được sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất.

Bước 2: Ước tính giá trị xây dựng mới của công trình có tính hữu ích tương đương với công trình cần định giá. Việc ước tính giá trị xây dựng mới phải tuân thủ quy định của nhà nước và so sánh với mặt bằng giá thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, đơn giá tiền công…).

Bước 3: Ước tính giá trị hao mòn thực tế của công trình xây dựng trên đất. Hao mòn của tài sản bao gồm: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Bước 4: Ước tính giá trị thị trường của bất động sản theo công thức:

Giá trị thị trường của bất động sản = Giá trị thị trường của lô đất trống cộng (+) chi phí xây dựng mới công trình trên đất trừ (-) hao mòn

Những lưu ý khi áp dụng phương pháp chi phí

Lưu ý 1:Các loại chi phí xây dựng mới công trình có thể là chi phí tái tạo hoặc là chi phí thay thế.

  • Chi phí tái tạo: là chi phí hiện hành để xây dựng một công trình thay thế giống hệt với công trình đang được định giá, bao gồm cả những điểm đã lỗi thời của bất động sản cần định giá đó. Nghĩa là, công trình tái tạo là bản sao chính xác của công trình nguyên bản về nguyên vật liệu, thiết kế, cách trang trí và chất lượng tay nghề, kể cả việc thừa hưởng các sai lầm của thiết kế và tính không hiệu quả hoặc lỗi thời của nó.
  • Chi phí thay thế: là chi phí hiện hành của việc xây dựng một công trình có giá trị sử dụng tương đương với công trình đang được định giá theo đúng những tiêu chuẩn, thiết kế và bố cục hiện hành, bao gồm:
    • Các nguyên vật liệu, các phương pháp và kỹ thuật hiện đại được sử dụng trong việc xây dựng công trình;
    • Tất cả các bộ phận có chức năng lỗi thời đều bị loại bỏ.

Thông thường chi phí thay thế cho giá trị thấp hơn chi phí tái tạo, vì không tính đến các bộ phận lỗi thời không cần thiết, mà được tính toán trên việc sử dụng vật liệu và kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng chi phí thay thế trong tính toán được coi là có tính thực tiễn cao, nên trong thực tế thường được sử dụng nhiều hơn so với chi phí tái tạo

Lưu ý 2: Các loại chi phí xây dựng mới công trình bao gồm:

Các chi phí trực tiếp:

  • Lao động làm thuê cho các chủ thầu chính và phụ;
  • Các nguyên vật liệu đã được sử dụng vào công trình từ lúc bắt đầu tới lúc kết thúc;
  • Thiết bị đi thuê hoặc sở hữu;
  • Dịch vụ điện tạm thời…

Các chi phí gián tiếp:

  • Các phí dịch vụ như kiến trúc, giám sát…
  • Lãi vay xây dựng;
  • Các chi phí cho công tác quản lý tài sản;
  • Các phí quản lý công trình;
  • Tiền thuê đất theo hợp đồng (nếu có);
  • Thuế bất động sản…

Lưu ý 3: Các phương pháp ước tính chi phí bao gồm:

  • Phương pháp thống kê chi tiết: Phương pháp này được sử dụng bởi các chuyên gia tính chi phí có kinh nghiệm, khi ước tính chi phí của công trình xây dựng có quy mô lớn, được hoàn thành phù hợp với các kế hoạch và chi tiết kỹ thuật xây dựng. Trong phương pháp này, việc ước tính chi phí chi tiết được làm cho mỗi yếu tố chi phí hoặc cho từng cấu phần của công trình.
  • Phương pháp khảo sát số lượng là phương pháp tính chi phí thông qua các chi phí xây dựng của tất các nhà thầu phụ. Phương pháp này tương đối đơn giản.
  • Phương pháp chi phí mỗi đơn vị xây dựng theo cấu thành: Theo phương pháp này, chi phí của mỗi đơn vị theo kết cấu xây dựng được nhà thầu chính hạng mục hoá và tập hợp từ tất cả các nhà thầu phụ; chẳng hạn, chi phí bê tông được tính theo đơn vị m3, mái theo đơn vị m2
  • Phương pháp so sánh thị trường: Phương pháp này được sử dụng do yêu cầu đòi hỏi có kết quả nhanh. Theo phương pháp này, các chi phí đơn vị (theo m2 hoặc m3) của công trình xây dựng mới được ước tính bằng cách chia tổng số chi phí xây dựng của công trình tương tự hoàn thành mới đây cho khối lượng m2 hoặc m3 trong kết cấu đó. Tổng chi phí phí công trình mới sẽ bằng chi phí đơn vị nhân với khối lượng công việc

Lưu ý 4: Các loai hao mòn tài sản xây dựng trên đất bao gồm hao mòn hữu hìnhvà hao mòn vô hình.

  • Hao mòn hữu hình bao gồm các hao mòn do tình trạng vật lý của công trình xây dựng trên đất như: hỏng hóc hoặc xuống cấp của mái, hệ thống nước, tường, sàn, nội thất, điện…
  • Hao mòn vô hình là những hao mòn do lỗi thời, thiết kế không tiện dụng, cũ, thiếu các bộ phận chức năng…

Ưu, nhược điểm của phương pháp chi phí

Ưu điểm:

  • Là phương pháp định giá được sử dụng hữu hiệu khi định giá các tài sản ít mua bán trên thị trường hoặc thiếu cơ sở để dự báo thu nhập trong tương lai.
  • Phương pháp này tương đối đơn giản về mặt toán học, số liệu dùng để tính toán tương đối cập nhật

Nhược điểm:

  • Chi phí tạo ra tài sản không phải lúc nào cũng phù hợp hay bằng giá trị của tài sản. Chính vì thế, định giá dựa trên chi phí nhiều khi không phản ánh đúng giá trị thị trường. Ngoài ra, phương pháp chi phí còn chi phí của từng cấu phần, vì thế tổng của nhiều bộ phận của một tài sản nhiều khi càng tách rời giá trị toàn bộ tài sản.
  • Việc ước tính hao mòn tài sản nhiều khi phụ thuộc vào chủ quan của người định giá. Trên thực tế, chưa có một phương pháp cụ thể nào chính xác trong việc ước tính hao mòn.
  • Người định giá phải thông thạo kỹ thuật, đồng thời phải am hiểu về tài chính mới đủ kinh nghiệm để áp dụng phương pháp định giá này.

Nguồn: Tổng hợp

Tài liệu đề thi thẻ Thẩm định viên về giá

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thẩm định giá đã trở thành một ngành được mọi thành phần kinh tế trong xã hội quan tâm. Nhu cầu về thẩm định giá tài sản trong xã hội ngày càng lớn, đặt ra yêu cầu phải đưa thẩm định giá tài sản trở thành một nghề – một loại hoạt động dịch vụ tư vấn mang tính chuyên nghiệp, độc lập, khách quan, đủ năng lực hoạt động nhằm bảo đảm cho nghề thẩm định giá phát huy tốt vai trò của mình, từ đó góp phần bảo đảm lợi ích chính đáng của các bên tham gia thị trường.

Để quản lý hoạt động hành nghề của thẩm định viên, Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính hàng năm tổ chức kì thi thẻ thẩm định viên về giá nhằm cấp chứng chỉ hành nghề cho các cá nhân đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá.

Các thông tin về kỳ thi

1. Số môn thi của kỳ thi thẩm định viên về giá gồm2. Điều kiện để được cấp thẻ thẩm định viên về giá
– Cơ sở hình thành giá cả.

– Nguyên tắc, phương pháp thẩm định giá.

– Thẩm định giá bất động sản.

– Thẩm định giá máy, thiết bị.

– Thẩm định giá trị doanh nghiệp.

– Tin học (trình độ B).

– Ngoại ngữ (trình độ C).

Môn thi đạt yêu cầu là những môn thi đạt từ điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 bậc.

Những thí sinh đạt yêu cầu tất cả 8 môn thi và đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên thì được Hội đồng thi công nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá.

– Có bằng tốt nghiệp đại học (trong nước hoặc nước ngoài) và đang làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp trong thời gian liên tục 03 năm (đối với chuyên ngành: giá cả, thẩm định giá, kế toán, kiểm toán, tài chính) hoặc 05 năm (đối với chuyên ngành khác).

– Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về thẩm định giá do các trường đại học, cao đẳng hoặc các tổ chức có chức năng hợp pháp đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp (người có bằng tốt nghiệp đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành Thẩm định giá thì không cần phải có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành Thẩm định giá).

– Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C và chứng chỉ tin học trình độ B trở lên được cấp trong thời gian 02 năm tính đến trước ngày đăng ký dự thi thẩm định viên về giá.

– Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi để cấp thẻ Thẩm định viên về giá theo quy định tại Điều 2 của quy chế này.

– Đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá do Hội đồng thi thẩm định viên về giá của Bộ Tài chính tổ chức theo quy định tại quy chế này.

3. Hồ sơ đăng kí dự thi nộp cho Hội đồng thi thẩm định viên về giá chậm nhất là 30 ngày trước ngày thi. Hồ sơ gồm4. Trình tự thủ tục
– Phiếu đăng kí dự thi.

– Sơ yếu lí lịch có dán ảnh (có xác nhận của cơ quan quản lí có thẩm quyền hoặc ủy ban nhân dân phường, xã nơi thường trú).

– Các bản sao văn bằng chứng chỉ (bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng hoặc cơ quan công chứng.

– Ba ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm (mới chụp trong thời gian 6 tháng tính đến trước ngày đăng ký dự thi), hai phong bì có dán tem và đề địa chỉ người nhận.

– Bản sao kết quả các môn đã thi do Chủ tịch Hội đồng thi cấp đối với người thi lại hoặc thi tiếp các môn chưa thi.

– Người có đủ các điều kiện dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải gửi hồ sơ đăng ký dự thi đến Hội đồng thi do Bộ Tài chính thành lập ít nhất 30 ngày trước khi ngày thi

– Trong thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi.

– Người dự thi đạt yêu cầu của kỳ thi được Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá

– Những người được cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá sẽ được Cục trưởng Cục Quản lý giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm hành nghề kế toán

5. Các văn bản luật liên quan
– Pháp lệnh số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 10/05/2002 Về Giá

– Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá

– Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ quy dịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá

– Quyết định 21/2004/QĐ-BTC ngày 24/2/2004 về việc ban hành quy chế cấp, sử dụng và quản lý thẻ thẩm định viên về giá

– Quyết định số 32/2005/QĐ-BTC ngày 31/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá ban hành kèm theo Quyết định số 21/2004/QĐ-BTC ngày 24/2/2004 và Quy chế thi tuyển và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 59/2004/QĐ-BTC ngày 09/7/2004của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Tài liệu các năm:

1. Đề thi thẻ thẩm định viên về giá 2016 + đáp án:tại đây

2. Đề thi thẻ thẩm định viên về giá 2017 + đáp án:tại đây

3. Đề thi thẻ thẩm định viên về giá 2018 + đáp án:tại đây

4. Đề thi thẻ thẩm định viên về giá 2019 + đáp án:tại đây

5. Tài liệu ôn tập 2020:tại đây

6. Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá:tại đây