Thẩm Định Dự Án

Liên Hệ : 0909.399.961

Archives Tháng mười một 25, 2022

Sửa đổi cách xác định giá trị doanh nghiệp để “thúc” tiến độ cổ phần hóa

Để kịp thời khắc phục vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trong đó cổ phần hóa (CPH), thoái vốn, hiện nay, Bộ Tài chính đang rà soát, xây dựng báo cáo để trình cấp có thẩm quyền về việc sửa đổi các quy định liên quan đến xác định giá trị doanh nghiệp khi CPH.

Tiến độ triển khai CPH, thoái vốn vẫn chậm

Theo Bộ Tài chính, trong 09 tháng năm 2022, các đơn vị tiếp tục triển khai công tác CPH theo kế hoạch đã được phê duyệt, ngoài ra ghi nhận bổ sung 01 DN CPH là Công ty TNHH MTV Phà An Giang (đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần năm 2021) thuộc danh mục CPH giai đoạn 2017-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng giá trị DN là 309 tỷ đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn nhà nước là 278 tỷ đồng.

Tháng 09/2022, ghi nhận các Tập đoàn, Tổng công ty, DNNN thoái vốn tại DN với giá trị 48,3 tỷ đồng thu về 109,1 tỷ đồng và có 01 đơn vị thoái vốn không thành công. Lũy kế 09 tháng năm 2022, ghi nhận các Tập đoàn, Tổng công ty, DNNN thoái vốn tại DN với giá trị là 466 tỷ đồng, thu về 2.289,5 tỷ đồng.

Như vậy, trong 09 tháng năm 2022, tiến độ triển khai CPH, thoái vốn vẫn chậm. Có nhiều nguyên nhân làm chậm quá trình CPH thời gian qua. Trong đó, nguyên nhân khách quan do DN CPH, thoái vốn có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, đa ngành, đa lĩnh vực, nhiều tài sản chuyên ngành, khó xác định giá trị nên việc xử lý tài chính tài sản, nợ, xác định giá trị DN, giá trị phần vốn nhà nước và công tác chuẩn bị hồ sơ, phương án cần nhiều thời gian; một số DN còn tồn tại nhiều vấn đề phải xử lý về tài chính; một số đơn vị vi phạm quy định về quản lý vốn, tài sản đang thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra.

Đối với các DN có quy mô nhỏ và vừa là các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, hoạt động gắn liền với các hoạt động của địa phương, đóng góp vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chiến lược, mục tiêu về an sinh xã hội của địa phương nhưng có doanh thu và lợi nhuận thấp, không thu hút nhà đầu tư.

Ngoài ra, ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp trong 02 năm qua, xung đột chính trị – quân sự trên thế giới tác động đến tình hình thị trường tài chính, chứng khoán trong nước và khu vực, ảnh hưởng đến công tác xác định giá trị DN, triển khai công tác đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định. Việc triển khai CPH, thoái vốn phụ thuộc vào tình hình thị trường, lựa chọn thời điểm bán cổ phần hợp lý để đem lại hiệu quả, đảm bảo tính khả thi… làm chậm tiến độ CPH, thoái vốn.

Nguyên nhân chủ quan được chỉ ra là do trong nhận thức và tổ chức thực hiện của một số cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đứng đầu DN còn chưa cao, chưa quyết liệt trong tổ chức triển khai, thực hiện CPH, thoái vốn nên còn tư tưởng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Việc rà soát, lập kế hoạch sắp xếp lại DN giai đoạn 2021 – 2025 chưa được các cơ quan, đơn vị quan tâm đúng mức.

Bên cạnh đó, công tác chuẩn bị CPH, thoái vốn chưa tốt. Nhiều DN chưa hoàn thiện đầy đủ thủ tục pháp lý sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trước khi CPH, thoái vốn; còn nhiều vướng mắc, tồn tại về tài chính chưa được xử lý dứt điểm.

Việc phối hợp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu với các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ, ngành liên quan trong xử lý vướng mắc phê duyệt phương án sử dụng đất; xử lý tồn tại tài chính còn chưa tốt, kéo dài.

Nghiên cứu sửa đổi cách xác định giá trị DN

Trong giai đoạn vừa qua, cơ chế chính sách về CPH, thoái vốn luôn được Chính phủ quan tâm, chỉ đạo, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện theo hướng đảm bảo chặt chẽ hơn, công khai minh bạch theo nguyên tắc thị trường, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, hạn chế thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình CPH, thoái vốn, cơ cấu lại DNNN, tháo gỡ được các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CPH, thoái vốn mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được kịp thời yêu cầu của thực tiễn.

Để kịp thời khắc phục vướng mắc, khó khăn cho DNNN, trong đó CPH, thoái vốn, Bộ Tài chính hiện đang rà soát, xây dựng báo cáo để trình cấp có thẩm quyền về việc sửa đổi các Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017, số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015, số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018, số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 trong năm 2022. Một trong những nội dung được nghiên cứu sửa đổi là quy định về xác định giá trị DN khi CPH.

Trong đó, đối với việc tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị DN khi CPH, Bộ Tài chính đang nghiên cứu sửa đổi quy định này theo hướng chỉ xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị DN khi CPH đối với diện tích đất được giao hoặc đất đã trúng đấu giá để thực hiện kinh doanh bất động sản của các DNNN có ngành nghề kinh doanh chính là bất động sản và một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị DN CPH là giá đất cụ thể tại vị trí DN có diện tích đất được giao do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi DN có diện tích đất được giao) quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai.

Đối với DNNN còn lại, khi CPH thực hiện chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị DN. Công ty cổ phần phải cam kết thực hiện quản lý và sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng phương án sử dụng của toàn bộ diện tích đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp DN muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì thực hiện trả lại đất để tham gia đấu giá chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất thay đổi (nếu có) phải thu hồi đất thì Nhà nước thực hiện bồi thường cho DN theo quy định của pháp luật về đất đai. DN lập phương án sử dụng đất theo hiện trạng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, công bố công khai đầy đủ thông tin về đất và nội dung nêu trên khi khi bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO).

Ngoài ra, bổ sung trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng đất sau CPH theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 và Nghị quyết số 62/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội.

Đối với quy định phương pháp xác định giá trị DN khi CPH, Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 140/2020/NĐ-CP quy định, tổ chức tư vấn xác định giá trị DN lựa chọn phương pháp tài sản và tối thiểu một phương pháp xác định giá trị DN khác theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá và giá trị vốn nhà nước tại DN được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị DN và giá trị vốn nhà nước tại DN theo phương pháp tài sản quy định theo pháp luật về CPH.

Về nội dung này, Bộ Tài chính cho biết đang rà soát, hiệu chỉnh lại theo hướng tổ chức tư vấn được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị DN, trong đó có phương pháp tài sản và tối thiểu một phương pháp khác theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. Giá trị DN và giá trị vốn nhà nước tại DN được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị DN và giá trị vốn nhà nước tại DN được xác định theo phương pháp tài sản theo quy định của pháp luật thẩm định giá. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Riêng đối với một số vấn đề đã được pháp luật hiện hành quy định cụ thể, khác với quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu theo hướng tiếp tục hướng dẫn như giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị DN là giá đất cụ thể tại vị trí DN có diện tích đất được giao do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi DN có diện tích đất được giao) quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai.

Theo ông Nguyễn Hồng Long – Phó Trưởng Ban chuyên trách Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (DN), việc xác định giá trị DN thực hiện theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ. Hai văn bản này cũng quy định rõ đất đai nào thuê hàng năm có trả tiền một lần mới tính vào giá trị DN, còn đất trả tiền thuê hàng năm sẽ không tính vào. Do đó, ông Long cho rằng, việc thuê đất trả tiền một lần cần phải đưa ra khỏi xác định giá trị DN thì mới gỡ được “điểm nghẽn” lớn, góp phần đẩy nhanh CPH.

Băn khoăn việc xác định giá đất theo thị trường

Ngày 14-9, tại Hà Nội, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tổ chức hội thảo về những vướng mắc, bất cập trong Luật Đất đai năm 2013 và giải pháp sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm quyền và lợi ích tổ chức, cá nhân.

Bảng giá đất chỉ khoảng 65% giá thị trường

Theo Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam Nguyễn Hữu Dũng, sau gần 10 năm tổ chức thi hành Luật Đất đai năm 2013, thực tế đã xuất hiện nhiều bất cập. Trong đó, việc thu hồi giá trị tăng thêm từ đất chưa tương xứng với đầu tư của Nhà nước vào cơ sở hạ tầng. Việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; nhiều dự án chậm hoặc không đưa đất vào sử dụng; còn tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp. Tình trạng tham nhũng, trục lợi và thất thoát nguồn thu ngân sách liên quan đến đất đai vẫn còn diễn ra.

Cùng với đó, việc tiếp cận đất đai của tổ chức, cá nhân có những nơi còn khó khăn do chưa thực hiện đúng quy định. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nơi chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người có đất thu hồi và nhà đầu tư, tại một số địa phương vẫn còn kéo dài làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người có đất thu hồi, gây khiếu nại, khiếu kiện và ảnh hưởng đến ổn định xã hội, phát triển kinh tế… Đặc biệt, hiện nay, bảng giá đất tại một số địa phương mới bằng khoảng 65% so với giá thị trường. Công tác định giá đất cụ thể ở một số nơi chưa kịp thời, chưa có cơ chế, nguồn lực để thu thập đầy đủ các dữ liệu, thông tin giá thị trường phục vụ cho công tác định giá đất, đảm bảo định giá phù hợp với giá thị trường…

Phát biểu tại hội thảo, các ý kiến ghi nhận dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã thể chế hóa tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW (về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao) về chế độ tài chính đối với đất đai như: bỏ khung giá đất và xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; thực hiện giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; đánh thuế cao hơn đối với người sở hữu nhiều nhà, đất, đầu cơ và bỏ hoang đất; đề cao yêu cầu bảo vệ lợi ích người dân; tăng cường tính công khai, minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai và thị trường bất động sản…

Người dân cần được tham vấn ý kiến về giá đất

Tuy nhiên, nhiều quy định trong dự thảo luật vẫn gây băn khoăn với các chuyên gia. PGS-TS Nguyễn Quang Tuyến, Trưởng Khoa Pháp luật kinh tế (Trường Đại học Luật Hà Nội) cho rằng, hiện nay, trên một thửa đất có 24 đạo luật điều chỉnh ở các góc độ khác nhau, do đó, việc sửa đổi Luật Đất đai 2013 cần đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hài hòa giữa Luật Đất đai và các đạo luật khác có liên quan. Việc sửa đổi Luật Đất đai chỉ tháo gỡ được một phần, không giải quyết được triệt để các tồn tại, bất cập trên thực tế nếu không chú trọng sửa đổi đồng bộ các đạo luật khác có liên quan như Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản… Dự thảo sửa đổi Luật Đất đai 2013 cũng cần đề cập đến các loại bất động sản mới hiện nay, tránh tình trạng đề cập chung chung; cần quy định cụ thể, chi tiết hơn đối với việc quản lý và sử dụng đất đối với các bất động sản du lịch. Dự thảo sửa đổi Luật Đất đai cần giải thích rõ nhiều thuật ngữ như “tài sản gắn liền với đất” là gì, thế nào là “đất hoang”… bởi nếu giải thích không rõ sẽ gây khó khăn và nhầm lẫn.

Trong khi đó, luật sư Nguyễn Văn Hà, Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư TP Hà Nội, cho rằng, trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, giá đất đang được tiếp cận theo hướng gần nhất với giá thị trường mà không xác định theo khung giá đất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không dễ dàng đưa ra những hình thức phù hợp để giá đất được tiếp cận với giá thị trường. Khung giá đất quy định một loại, giá đất chuyển nhượng ký trên hợp đồng được công chứng là giá khác, giá đất do cơ quan thẩm định lại là một giá khác. Đối với người dân khi bán đất cho người khác, trên hợp đồng bao giờ cũng là giá thấp nhất, còn số tiền nhận lại ở mức cao nhất, Nhà nước không thể kiểm soát được; việc tính thuế sẽ dựa trên khung giá đất do Nhà nước đặt ra. Luật sư Nguyễn Văn Hà cho rằng, khi quyền lợi của các bên không tương đồng, mà dự thảo lại quy định khung giá đất theo giá thị trường sẽ đặt ra bài toán vô cùng khó khăn. Trong khi, dự thảo lại chưa đưa ra được cơ chế để giảm thiểu và giải quyết mâu thuẫn đó. Đặc biệt, công tác giám sát chưa được tiếp cận, cụ thể là việc chưa đưa các lực lượng ngoài Nhà nước tham gia vào quá trình xác định giá thị trường là bao nhiêu, vì việc xác định giá thị trường cần được đảm bảo đa thành phần đồng thuận và chấp nhận thì giá thị trường đó mới có thể được tạo dựng và áp dụng trên thực tế.

Nhiều ý kiến khác cũng cho rằng, giá đất khi Nhà nước thu hồi đất còn một số bất cập, nhất là cơ chế xác định chưa hợp lý dẫn đến việc giá đất do Nhà nước quy định và quyết định thường thấp hơn so với thị trường, giá đất đền bù thấp. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra khiếu nại trong quản lý đất đai, vướng mắc trong thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…

Nguồn: sggp.org.vn

Văn hóa doanh nghiệp: Tài sản vô hình và vô giá

Thiếu vốn – DN có thể đi vay; thiếu chiến lược – DN có thể mời tư vấn, thiếu nhân sự – DN có thể tuyển dụng… Nhưng DN không thể bỏ tiền mua sự đoàn kết, gắn bó của đội ngũ nhân viên cũng như uy tín và hình ảnh bền vững của DN. Vì thế, văn hóa DN là tài sản vô hình nhưng vô cùng quý giá mà các DN phải hướng tới và thực hiện.

Phần “hồn” của DN

Trong chuyến thăm và làm việc tại Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần, phóng viên đã đươc tận mắt chứng kiến những cách thức xây dựng văn hóa DN rất bài bản và quy mô mà DN này hướng tới. Theo đó, May 10 xây dựng văn hóa DN trên cơ sở “Sống có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng và đất nước”. Do đó, sản phẩm của May 10 không chỉ chú trọng đến yếu tố tiện dụng, thời trang mà còn là những sản phẩm thân thiện với môi trường.

Ông Thân Đức Việt, Tổng giám đốc May 10 cho biết, với bề dày phát triển lên tới 70 năm, văn hóa DN được May 10 xây dựng với tiêu chí con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển DN. Vì thế, người lao động được làm việc trong điều kiện tốt nhất, với thiết bị làm việc hiện đại, được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng mềm. 100% cán bộ công nhân viên đều được mua các loại Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, được tặng quà nhân ngày sinh nhật, ngày cưới, được tặng mũ bảo hiểm đạt chuẩn, được thăm hỏi giúp đỡ khi gặp khó khăn… Ngoài ra, DN này còn quyên góp các quỹ từ thiện nhằm giúp đỡ cộng đồng, gia đình và cá nhân gặp khó khăn.

Cũng chia sẻ về văn hóa tại DN mình, bà Bùi Nguyễn Phương Châu, Giám đốc truyền thông Tập đoàn FPT cho biết, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, hiện nay tổng doanh thu của Tập đoàn FPT hơn 1 tỷ USD, nếu tính cả khối bán lẻ vừa tách ra năm 2017 thì con số lên đến hơn 50 nghìn tỷ đồng. Từ 13 thành viên, tổng nhân sự của FPT hiện giờ hơn 36 nghìn người. Có được những kết quả này là nhờ việc xây dựng văn hóa DN tại FPT đã được xác lập ngay từ khi thành lập, trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Tập đoàn.

“Với FPT, kể từ ngày mới thành lập, ban lãnh đạo công ty đã xác định sứ mệnh trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Vì thế, văn hóa FPT được đúc kết thành hệ thống giá trị cốt lõi. Trong đó đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên phải tuân thủ, gìn giữ, phát huy, và liên tục đưa vào thực hành thực tiễn các giá trị này”, bà Phương Châu chia sẻ. Hiện FPT đã hệ thống hóa thành 6 giá trị cốt lõi “Tôn – Đổi – Đồng – Chí – Gương – Sáng” (Tôn – tôn trọng cá nhân, Đổi – đổi mới, Đồng – mỗi người FPT coi các đồng nghiệp của mình là đồng đội, Chí – chí công, Gương – gương mẫu, Sáng – sáng suốt).

Có thể thấy, hai DN tiêu biểu nêu trên đã rất thành công trong việc xây dựng văn hóa DN, để từ đó tạo thành phần “hồn” cho DN, góp phần vào việc tạo dựng giá trị thương hiệu, đẩy mạnh sức lao động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, văn hóa DN sẽ trở thành một động lực và thế mạnh cạnh tranh cho các DN trong việc phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực hội nhập và thu hút nhân lực.

Sức mạnh cho phát triển

Văn hóa DN là các vấn đề rất cụ thể, đan xen trong mọi hoạt động, quyết định của DN. Văn hóa DN biểu hiện từ phong cách quản trị điều hành, đánh giá kết quả công việc, khen thưởng, bổ nhiệm, từ chức, cách thức bồi dưỡng, đào tạo nhân viên, phương thức triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, thực hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh… Nhưng tất cả điều này đều xuất phát từ con người, từ đội ngũ lãnh đạo cho tới cán bộ, nhân viên.

Theo bà Trịnh Thị Ngân, Trưởng ban cố vấn Hiệp hội DN nhỏ và vừa TP Hà Nội, văn hóa DN có rất nhiều nội hàm nên mỗi DN có một văn hóa riêng dựa trên phong cách người lãnh đạo.

Vì thế, các chuyên gia cho rằng, văn hóa DN phù hợp sẽ giúp định hướng, đồng bộ hành vi của tất cả nhân viên, tạo động lực cho nhân viên, là nam châm thu hút nhân tài, cũng như tạo dựng cho DN một lợi thế cạnh tranh bền vững. Ngoài ra, bà Trịnh Thị Ngân cũng cho rằng, thương hiệu và văn hóa DN luôn đi song song với nhau, tương hỗ cho nhau, nên nếu kết hợp được cả văn hóa DN và thương hiệu thì DN sẽ tăng thêm sức mạnh trên thương trường.

Với các DN Việt Nam, PGS.TS. Đỗ Minh Cương, Phó Viện trưởng Viện Văn hóa Kinh doanh cho rằng, việc xây dựng vẫn chưa tương xứng với tầm quan trọng và vai trò của văn hóa DN. Còn nhiều DN chưa biết đến, hoặc chưa thực sự tham gia. Còn nhiều DN làm văn hóa không theo chuẩn, mang tính phiến diện, đối phó hoặc nặng về hình thức nên ít tác dụng và hiệu quả thấp. Do đó, theo vị chuyên gia này, các DN phải nâng cao nhận thức về văn hóa DN, phải nâng cao từ lãnh đạo DN cho tới bộ phận cán bộ, quản lý và công nhân viên.

Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1846/QĐ-TTg lấy ngày 10/11 hàng năm là Ngày Văn hóa DN Việt Nam và giao cho Hiệp hội Phát triển Văn hóa DN Việt Nam chủ trì tổ chức triển khai. Vì thế, nhiều hoạt động và chương trình nhằm triển khai Cuộc vận động “Xây dựng và phát triển văn hóa DN” đã được thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực. Điều này cho thấy, văn hóa DN đã và đang ngày càng khẳng định được tầm quan trọng đối với sự phát triển của DN. Đây sẽ vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát triển bền vững.

Bình Nam

Cách phân biệt tài sản và nguôn vốn doanh nghiệp?

1. Tài sản của doanh nghiệp là gì?

Tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tài sản là

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Từ đó, có thể hiểu tài sản doanh nghiệp là những vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.

1. Tài sản của doanh nghiệp là gì?
1. Tài sản của doanh nghiệp là gì?

Dưới góc độ kinh tế, thì Tài sản là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản đó. Tài sản của doanh nghiệp đảm bảo hai tiêu chí, đó chính là thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tài sản đó nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Tài sản của doanh nghiệp tiếng Anh là gì?

Tài sản của doanh nghiệp tiếng Anh là:“Property of corporate”.

3. Các loại tài sản của doanh nghiệp

Tài sản doanh nghiệp dựa vào các tiêu chí khác nhau có thể được phân loại thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình; động sản, bất động sản,…

Bất động sản là các tài sản không di dời được. Bất động sản có đặc điểm gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định, không di dời được, bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn kiền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Các bất động sản là nhà cửa, vật kiến trúc như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, ….

Các xác định tài sản là bất động sản hợp pháp là căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyết định cấp nhà cấp đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, thanh lý, hóa giá, tặng của cơ quan có thầm quyền theo quy định hiện hành của pháp luật, giấy tờ thừa kế Nhà ở được pháp luật công nhận, bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản (máy, thiết bị, phương tiện vận tải, dây chuyên công nghệ…).

Các loại tài sản của doanh nghiệp
Các loại tài sản của doanh nghiệp

Động sản là máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ. Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. Các xác định và nhận diện tài sản là động sản là căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn mua bán, nhập khẩu… của tài sản. Trường hợp hồ sơ, tài liệu về tài sản bị thất lạc hoặc bị tiêu hủy do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn….) thì dựa trên khai báo, cam kết, xác nhận của khách hàng hoặc dựa trên danh mục tài sản trong Bảng cân đổi kế toán gần nhất của doanh nghiệp để xác minh.

Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản năm giữ dể sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngăn hạn và tài sản dài hạn.

+ Tài sản ngắn hạn là tài sản: Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn; là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

+ Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài sản cố định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do chủ tài sản năm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của minh; nó bao gồm: kỹ năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng). Các quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.

Quyền tài sản là tài sản vô hình. Quyền tài sản là một khái niệm pháp lý bao hàm tất cả quyền, quyền lợi và lợi tức liên quan đến quyền sở hữu, nghĩa là người chủ sở hữu được hưởng một hay những quyên lợi khi làm chủ tài sản đó. Quyền sở hữu tài sản là một nhóm những quyền năng mà mỗi quyền năng có thể tách rời với quyền sở hữu và chuyên giao trong giao dịch dân sự, bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Quyền tài sản gắn với lợi ích thu được từ quyền tài sản được gọi là tài sản thực.

Dưới góc độ tiếp cận của pháp luật phá sản thì Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm tài sản nợ.

Tài sản nợ là các loại nợ của doanh nghiệp. Căn cứ vào sự an toàn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, có thể phân loại thành nợ có đảm bảo, nợ có đảm bảo một phần và nợ không có bảo đảm

Nợ có đảm bảo là các khoản nợ được đảm bảo bằng tải sản của doanh nghiệp hoặc người thứ ba. Những tài sản này được đảm bảo dưới hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Nợ có bảo đảm một phần là các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó.

– Nợ không có bảo đảm là những khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc người thứ ba.

Căn cứ vào thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán, thì có thể chia thành:

– Nợ đến hạn thanh toán là khoản nợ mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán ngay cho chủ nợ khi họ có yêu cầu

– Nợ chưa đến hạn thanh toán là khoản nợ chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán.

4. Phân biệt tài sản của doanh nghiệp và nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.

Nguồn vốn được phân chi thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả

Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu gồm:

– Nguồn vốn khi thành lập doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định, thì nguồn vốn khi thành lập doanh nghiệp là vốn điều lệ của doanh nghiệp. “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.” ( Khoản 34 Điều 4). Bên cạnh đó là phần vốn góp thêm khi doanh nghiệp tăng vốn điều lệ.

– Lợi nhuận chưa phân phối, là lợi nhuận trong kinh doanh nhưng chưa được phân phối sử dụng cho kinh doanh.

– Các loại quỹ của doanh nghiệp: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của đơn vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận, bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Bên cạnh đó còn có thể có các nguồn vốn chủ sở hữu khác.

Nợ phải trả của doanh nghiệp là là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Thông thường, thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho nhà nước như thuế và các khoản phải nộp khác, cho công nhân viên, nhận ký quỹ, ký cược,…

Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm:

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc chu kì kinh doanh. Các khoản nợ này được trả bằng tài sản ngắn hạn hoặc bằng các khoản nợ ngắn hạn phát sinh. Các khoản nợ ngắn hạn thông thường của doanh nghiệp như vay ngắn hạn, tiền phải trả cho người bán, tiền nhận thầu, tiền đặt trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn…

Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh trở lên như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính, các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải trả người bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua, vay dài hạn cho đầu tư cho đầu tư phát triển, nợ thế chấp phải trả, trái phiếu phải trả….

Từ khái niệm tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trên, ta có thể thấy,

– Tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau của vốn, tài sản biểu hiện trạng thái cụ thể của vốn, cái đang có, đang tồn tại ở đơn vị.

– Một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc 1 số nguồn nhất định hoặc ngược lại 1 nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho 1 hoặc 1 số tài sản.

– Tổng tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn hình thành tài sản.

Hy vọng qua bài viết này các bạn đã có thể phân biệt được rõ ràng thế nào là tài sản của Công ty và thế nào là nguồn vốn của Công ty rồi nhé.

Thẩm định giá bất động sản

  1. GIỚI THIỆU CHUNG

Theo Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24/11/2015 thì bất động sản là các tài sản bao gồm:

  • Đất đai;
  • Nhà, công trình gắn liền với đất đai,
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng đó,
  • Các tài sản khác do pháp luật quy định .

Theo Luật giá 11/2012/QH13 ngày 20/06/2012 của Việt Nam: “Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá”.
Thẩm định giá bất động sản là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu bất động sản cụ thể bằng hình thức tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ trong những điều kiện của một thị trường nhất định với những phương pháp phù hợp.

  1. ĐỐI TƯỢNG THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
  • Các loại đất đai: đất ở, đất nông nghiệp, đất vườn, đất sản xuất kinh doanh, đất chuyên dùng, đất khác….
  • Công trình xây dựng, công trình gắn liền trên đất (bao gồm các tài sản gắn liền trên công trình xây dựng đó): Nhà phố, căn hộ, biệt thự, trường học, bệnh viện,…
  • Đất dự án.
  • Nhà xưởng sản xuất, Trung tâm thương mại, chung cư, cao ốc văn phòng,…
  • Nhà hàng, khách sạn, resort…
  1. MỤCĐÍCH THẨM ĐỊNH GIÁ
  • Mua bán, chuyển nhượng.
  • Vay vốn ngân hàng.
  • Góp vốn liên doanh.
  • Cổ phần hóa.
  • Thành lập doanh nghiệp.
  • Xử lý nợ, giải thể doanh nghiệp.
  • Đền bù, bảo hiểm, khiếu nại.
  • Hạch toán kế toán, tính thuế.
  • Tư vấn, lập dự án đầu tư.
  • Chứng minh năng lực tài chính, …….
  1. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ
  • Phương pháp so sánh trực tiếp (phương pháp so sánh thị trường)
  • Phương pháp chi phí
  • Phương pháp thu nhập (phương pháp đầu tư)
  • Phương pháp thặng dư
  • Phương pháp lợi nhuận
  1. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ
  • ​Trích lục Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực (nếu có)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (nếu có)
  • Một trong các loại giấy chứng nhận nguồn gốc bất động sản (trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất), bao gồm:
  • Quyết định giao, cấp đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
  • Quyết định phân nhà, phân đất của thủ trưởng cơ quan đơn vị
  • Hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất làm nhà bán
  • Các giấy tờ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp

Trường hợp chủ bất động sản có các giấy tờ kể trên nhưng không đứng tên chủ đang sử dụng thì phải có các giấy tờ kèm theo chứng minh, ví dụ: Giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa kế, chia tặng bất động sản đó.

  • Giấy phép xây dựng nhà, bản vẽ thiết kế xây dựng, sơ đồ vị trí bất động sản và các bản vẽ khác (nếu có)
  • Chi tiết về quy hoạch từ cơ quan có chức năng ở địa phương hoặc của văn phòng đô thị (bản sao)
  • Các hợp đồng mua, bán, cho thuê bất động sản (bản sao)
  • Ảnh chụp toàn cảnh bất động sản
  • Những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý của bất động sản …

CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI.
Trụ sở chính: Số 236 đường Cao Thắng, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng: 781/C2 Lê Hồng Phong, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0314521370.
Điện thoại: 0909.399.961. Zalo: 0909.399.961
Email: [email protected].
Website: //thamdinhduan.com
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI – VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VŨNG TÀU.
Địa chỉ: 17 Tiền Cảng, phường Thống Nhất, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Mã số thuế: 0314521370-002.
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI – VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI ĐẮK LẮK.
Địa chỉ: 03 Trường Chinh, phường Thắng Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Mã số thuế: 0314521370-002.
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI – CN KHÁNH HÒA.
Địa chỉ: Số 24 đường Gò Cây Sung, Thôn Phú Nông, xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Mã số thuế: 0314521370-003.

Thẩm định giá động Sản

Với kinh nghiệm thẩm định động sản ở trong hay ngoài nước,chúng tôi luôn đồng hành và nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của các đối tác, khách hàng. chúng tôi thực hiện thẩm định giá động sản là tàu biển, salan, thuyền đánh cá, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, xe ô tô, xe phục vụ công trình xây dựng, công trình giao thông.

  1. ĐỐI TƯỢNG THẨM ĐỊNH
  • Tàu biển, salan, thuyền đánh cá
  • Dây chuyền sán xuất, máy móc thiết bị
  • Phương tiện xe ô tô, xe phục vụ công trình xây dựng, công trình giao thông
  1. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH
  • Phương pháp so sánh trực tiếp
  • Phương pháp chi phí
  • Phương pháp thu nhập (còn gọi là phương pháp đầu tư hoặc phương pháp vốn hóa)
  1. MỤC ĐÍCH THẨM ĐỊNH
  • Thế chấp tài sản, bảo lãnh tín dụng;
  • Mua bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh;
  • Thành lập doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp;
  • Xử lý nợ, giải thể doanh nghiệp;
  • Đền bù, bảo hiểm, khiếu nại;
  • Hoạch toán kế toán, tính thuế ;
  • Tư vấn và lập dự án đầu tư;
  • Mục đích của công việc thẩm định giá: để mua bán, cho thuê, tính thuế, để bảo hiểm hay để đầu tư mới
  • Các mục đích khác…
  1. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

 1. Đối với tài sản đã qua sử dụng

 a. Phương tiện vận tải:

  • Đăng ký xe
  • Giấy chứng nhận đăng kiểm
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm xe
  • Hợp đồng mua bán (nếu có)
  • Hợp đồng, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
  • Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối với xe bồn
  • Giấy chứng nhận, sổ kiểm tra ATKT

b. Dây chuyền máy móc thiết bị

  • Danh mục tài sản yêu cầu thẩm định giá
  • Bản vẽ Thiết kế quy trình sản xuất của dây chuyền
  • Invoice/Packing list (MMTB nhập khẩu)
  • Bản vẽ chi tiết máy (nếu có)
  • Hợp đồng kinh tế mua bán
  • Biên bản thanh lý hợp đồng
  • Biên bản bàn giao, nghiệm thu
  • Bản vẽ kỹ thuật
  • Các hoá đơn mua bán kê khai chi tiết
  • Catalogue….

 2. Đối với tài sản mua sắm mới

  • Tờ trình dự toán mua sắm tài sản được phê duyệt
  • Catalogue (Nếu có)

CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI.
Trụ sở chính: Số 236 đường Cao Thắng, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng: 781/C2 Lê Hồng Phong, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0314521370.
Điện thoại:0909.399.961. Zalo:0909.399.961
Email:[email protected].
Website://thamdinhduan.com
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI – VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VŨNG TÀU.
Địa chỉ: 17 Tiền Cảng, phường Thống Nhất, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Mã số thuế: 0314521370-002.
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI – VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI ĐẮK LẮK.
Địa chỉ: 03 Trường Chinh, phường Thắng Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Mã số thuế: 0314521370-002.
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI – CN KHÁNH HÒA.
Địa chỉ: Số 24 đường Gò Cây Sung, Thôn Phú Nông, xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Mã số thuế: 0314521370-003.